Chương II Nghị định 82/2007/NĐ-CP: Những quy định cụ thể
Số hiệu: | 82/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 16/06/2007 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Loại thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch và tình hình đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội;
b) Chính sách tài khoá ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch thu - chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn từ thị trường trong và ngoài nước; tình hình thu - chi ngân sách nhà nước theo kỳ hạn tháng, năm;
c) Các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến chính sách tiền tệ trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành khác chịu trách nhiệm chính thu thập;
d) Chính sách, tình hình lao động, thị trường lao động và thất nghiệp theo kỳ hạn quý, năm;
đ) Số lượng và giá trị chứng khoán niêm yết, giao dịch, lưu ký và môi giới theo kỳ hạn tháng, quý và năm;
e) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Loại thông tin do các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp để phục vụ, xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình tài sản có, tài sản nợ kỳ hạn tháng, quý và năm;
b) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Loại thông tin do cá nhân và các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phục vụ yêu cầu điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hoặc đột xuất do Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Kỳ hạn cung cấp thông tin:
a) Các tổ chức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo kỳ hạn quy định tại điểm 1, 2 Điều này và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch ngắn và dài hạn cho Ngân hàng Nhà nước khi các tài liệu về thông tin này được hoàn thành, phát hành.
Các Bộ, các tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.
4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
1. Các cuộc điều tra thống kê tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tiến hành trong chương trình điều tra thống kê quốc gia hoặc ngoài chương trình này để thu thập các thông tin về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết định, chủ trì các cuộc điều tra thống kê tiền tệ nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia theo định kỳ hoặc đột xuất từ các tổ chức và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê.
1. Các bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bộ Tài chính cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu nhận các thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp để xây dựng bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính, đánh giá, dự báo xu hướng phát triển kinh tế và thị trường tiền tệ;
b) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức điều tra, tổng hợp và xử lý kết quả điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;
d) Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, cách thức trao đổi thông tin qua mạng máy tính;
đ) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin theo các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trên cơ sở thống nhất với các Bộ và các tổ chức khác liên quan;
e) Cung cấp các thông tin về tiền tệ và các thông tin tổng hợp khác theo yêu cầu cụ thể của các Bộ liên quan.
1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực