Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Số hiệu: | 81/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2020 |
Ngày công báo: | 22/07/2020 | Số công báo: | Từ số 707 đến số 708 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung thành phần hồ sơ phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Chính phủ ban hành Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Theo đó, hồ sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp theo quy định bao gồm:
- Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 163;
- Bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo Phụ lục I của Nghị định 163;
- Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu;
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
- Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
- Hợp đồng mua trái phiếu trong đó bao gồm cam kết của nhà đầu tư về việc đã tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu.
Như vậy, quy định mới đã bổ sung thêm “hợp đồng mua trái phiếu” vào thành phần hồ sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp so với quy định tại Nghị định 163.
Nghị định 81/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 163/2018/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2018 QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 163/2018/NĐ-CP).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP như sau:
1. Bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Các hành vi vi phạm về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của các tổ chức, cá nhân có liên quan bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.”
2. Sửa đổi khoản 8 Điều 6 như sau:
''8. Giao dịch trái phiếu: Trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành."
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
''1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
b) Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty).
c) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
d) Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
đ) Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.
e) Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
g) Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).
h) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
i) Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
k) Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.
l) Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này.”
4. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 10 như sau:
''b) Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 1 Điều này;"
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 13 như sau:
“1. Hồ sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp bao gồm:
a) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b) Bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu;
d) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;
đ) Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);
e) Hợp đồng mua trái phiếu trong đó bao gồm cam kết của nhà đầu tư về việc đã tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu.”
“3. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành trong hồ sơ phát hành trái phiếu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần, trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện phát hành; doanh nghiệp phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ.
a) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, doanh nghiệp sử dụng báo cáo tài chính bán niên hoặc báo cáo tài chính 09 tháng của năm tài chính trước liền kề được soát xét hoặc kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
b) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính được kiểm toán gồm báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm phát hành và báo cáo tài chính được kiểm toán của công ty mẹ năm trước liền kề năm phát hành.”
6. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 14 như sau:
''b) Mục đích phát hành trái phiếu, trong đó nêu cụ thể thông tin về chương trình, dự án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; các khoản nợ được cơ cấu (tên khoản nợ, giá trị, kỳ hạn nợ) bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Đối với tổ chức tín dụng nêu cụ thể mục đích phát hành để tăng vốn cấp 2 và/hoặc sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc sử dụng cho mục đích khác.
7. Sửa đổi khoản 3 Điều 15 như sau:
“3. Tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn phát hành có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện phát hành và hồ sơ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phát hành quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định này và pháp luật chứng khoán.”
8. Bổ sung khoản 5 Điều 21 như sau:
'' 5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chế độ công bố thông tin đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu.”
9. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 22 như sau:
“1. Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.
2. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:
a) Đối với đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với đợt phát hành sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán.”
10. Sửa đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:
“b) Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài quy định tại điểm a khoản này, phải có báo cáo tình hình sử dụng vốn từ nguồn phát hành trái phiếu có ý kiến soát xét của tổ chức kiểm toán và báo cáo đánh giá tác động đến môi trường.
11. Sửa đổi khoản 1 Điều 29 như sau:
“1. Sở Giao dịch Chứng khoán theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp thông tin về trái phiếu doanh nghiệp, xây dựng và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để công bố thông tin theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, gồm phát hành tại thị trường trong nước và phát hành ra thị trường quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm:
a) Số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong đó chi tiết về loại hình doanh nghiệp gồm: công ty đại chúng, công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn; số đợt phát hành trái phiếu (trong đó bao gồm phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu có bảo đảm, phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền, phát hành trái phiếu xanh);
b) Điều kiện, điều khoản chính của trái phiếu dự kiến phát hành và kết quả phát hành;
c) Lãi suất phát hành bình quân của từng kỳ hạn;
d) Thị trường, địa điểm tổ chức phát hành;
đ) Báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, nội dung gồm:
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký, lưu ký trái phiếu và khối lượng trái phiếu đăng ký, lưu ký trong kỳ; khối lượng trái phiếu giao dịch trong kỳ.
- Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
- Số lượng nhà đầu tư sở hữu trái phiếu đối với từng mã trái phiếu được đăng ký.
2. Tổ chức lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán trong vòng 01 ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch trái phiếu. Tổ chức lưu ký cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán để Sở Giao dịch Chứng khoán tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm cho Bộ Tài chính về tình hình tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
13. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 36 như sau:
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành, tổ chức đấu thầu, đại lý, bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ đã ký kết, theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán.
2. Rà soát việc tuân thủ quy định về giới hạn số lượng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này, quy định về điều kiện phát hành và hồ sơ phát hành tại Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định này.”
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 37 như sau:
“2. Thực hiện cung cấp thông tin định kỳ về tình hình lưu ký, giao dịch trái phiếu và việc sở hữu trái phiếu doanh nghiệp của các nhà đầu tư cho Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
2. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo điều kiện, điều khoản của phương án phát hành đã công bố thông tin cho nhà đầu tư; thực hiện việc lưu ký, báo cáo, công bố thông tin định kỳ và tuân thủ trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 81/2020/ND-CP |
Hanoi, July 09, 2020 |
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 163/2018/ND-CP DATED DECEMBER 04, 2018 ON ISSUANCE OF CORPORATE BONDS
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 163/2018/ND-CP dated December 04, 2018 on issuance of corporate bonds (hereinafter referred to as “Decree No. 163/2018/ND-CP”).
Article 1. Amendments to Decree No. 163/2018/ND-CP
1. Clause 4 is added to Article 3 as follows:
“4. Any violations committed during the private placement of bonds by relevant organizations and individuals shall be handled in accordance with regulations on penalties for administrative violations in securities and securities market sector, and relevant laws.”
2. Clause 8 Article 6 is amended as follows:
''8. Bond transactions: Corporate bonds issued in the domestic market shall be subject to a restriction that limits the number of investors involving in bond transactions to less than 100, exclusive of professional securities investors, within one year from the end of a bond issue, except bond transactions conducted according to a Court's decision or in inheritance cases as prescribed by law. After the aforesaid period, corporate bonds shall no longer be subject to the restriction on the number of investors involving in bond transactions, unless otherwise decided by the issuer. Transactions involving corporate bonds issued in an international market shall comply with regulations on bond transactions adopted in that market.”
3. Clause 1 Article 10 is amended as follows:
''1. Non-convertible bonds or bonds without warrants:
a) The issuer must be a joint-stock company or limited liability company that has been duly established and is operating in accordance with the law of Vietnam.
b) It has been operating for a period of at least 01 year from the date of initial issuance of enterprise registration certificate or business registration certificate or another license of equivalent validity as regulated by law. With regard to a reorganized or converted enterprise, its operating period shall be the operating period of the transferor enterprise (in case of full or partial division of enterprise), or the longest period among operating periods of the consolidating enterprises (in case of consolidation of enterprises), or the operating period of the acquirer enterprise (in case of acquisition of enterprises), or total operating period of the enterprise before and after its conversion (in case of conversion of form of enterprise).
c) Its financial statements of the year preceding the year of issuance have been duly audited by an accredited audit organization as prescribed in Clause 7 Article 4 of this Decree.
d) It has signed a consulting contract with a consultancy organization providing consultancy on bond issuance dossiers as prescribed in Clause 3 Article 15 hereof, unless the issuer is licensed to provide consultancy on bond issuance dossiers as prescribed by law.
dd) It must comply with the limitations on number of investors upon issuance and transaction of bonds as prescribed in Clause 2 Article 4 and Clause 8 Article 6 of this Decree.
e) It must have a plan for bond issuance approved and accepted by a competent authority as prescribed in Article 14 of this Decree.
g) It has fully paid principal and interest amounts of any bonds issued in the last 03 consecutive years preceding the bond issue.
h) It has maintained prudential ratios and operation safety ratios in accordance with regulations of specialized laws.
i) Total outstanding debt on corporate bonds issued through the private placement at the time of issuance (including the planned amount of bonds to be issued) does not exceed 05 times the owner's equity stated in the financial statements of the latest quarter preceding the time of issuance approved by a competent authority.
k) Each bond issue must be completed within 90 days from the date of publishing of information before the bond issue; the interval between two issues must be at least 06 months; bonds issued in an issue must have the same terms and conditions.
l) Credit institutions issuing bonds are not required to satisfy the requirements laid down in Point i and Point k of this Clause.”
4. Point b Clause 2 Article 10 is amended as follows:
“b) Meet the bond issuance requirements laid down in Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l Clause 1 of this Article;”
5. Clause 1 and Clause 3 Article 13 are amended as follows:
“1. An enterprise’s bond issuance dossier includes:
a) The bond issuance plan prescribed in Clause 1 Article 14 of this Decree;
b) The information sheet about bond issuance as prescribed in Appendix 1 enclosed herewith;
c) The agreements signed between the issuer and providers of services relating to the bond issue;
d) The audited financial statements of the year preceding the year of issuance;
dd) Rating results given by credit rating agencies with respect to the issuer and type of bonds issued (if any);
e) Bond purchase agreement indicating the investor’s commitment to have fully accessed to information published before the bond issue and clearly understood risks incurred from bond purchase.”
“3. The financial statements of the year preceding the year of issuance included in the bond issuance dossier prescribed in Point d Clause 1 of this Article must have been duly audited by an accredited audit organization as prescribed in Clause 7 Article 4 of this Decree. The auditor’s opinion on the financial statement must be the unqualified opinion. If the auditor gives qualified opinions, such qualified opinions must not affect the bond issuance conditions; the issuer must provide justifications certified by the audit organization.
a) If the bond issue is performed within 90 days from the end of the fiscal year when the audited financial statements of the year preceding the year of issuance or the audited consolidated financial statements of the year preceding the year of issuance is not available, the issuer may use half-year financial statements or financial statements for 09 months of the previous fiscal year reviewed or audited by the State Audit or an accredited audit organization in accordance with the provisions in Clause 7 Article 4 of this Decree. Within 20 days after the report on audit of annual financial statements is made, the issuer shall make information available to bondholders.
b) If the issuer is a parent company, the audited financial statements consist of the audited consolidated financial statements of the year preceding the year of issuance and the audited financial statements of the parent company of the year preceding the year of issuance.”
6. Point b Clause 1 Article 14 is amended as follows:
“b) Purposes of bond issuance, including information about the investment program or project; business operations requiring funds; debts (name, value and term of debt) restructured by funds raised from the bond issue. The credit institution's purposes of bond issuance are to increase its Tier-2 capital and/or raise funds for granting loans, making investments or serving other purposes.
7. Clause 3 Article 15 is amended as follows:
“3. Organizations providing consultancy on bond issuance dossiers must be securities companies, credit institutions and other financial institutions licensed to provide consultancy on bond issuance dossiers as prescribed by law. When rendering consulting services, the consulting organization shall review the fulfillment of bond issuance requirements and bond issuance dossier of the issuer as prescribed in Article 10, Article 11 and Article 13 of this Decree and the Law on securities."
8. Clause 5 is added to Article 21 as follows:
'' 5. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on publishing of information by bond issuers.”
9. Clause 1 and Clause 2 Article 22 are amended as follows:
“1. At least 03 working days before the planned date of organizing the bond issue, the issuer shall publish information before the bond issue for the investors registering for bond purchase and send the published information to the Stock Exchange.
a) The information published before the bond issue is made according to the form in Appendix 1 enclosed herewith;
b) With regard to the issuance of green bonds, in addition to the information to be published prescribed in Point a of this Clause, the issuer shall publish information about management and disbursement of funds raised from the issuance of green bonds as prescribed in Clause 4 Article 5 of this Decree;
c) The issuer shall send the information published before the bond issue to investors registering for bond purchase and the Stock Exchange in the form of paper or electronic documents.
2. For corporate bonds issued in multiple tranches:
a) For the first tranche of bond issue, the publishing of information before the tranche shall comply with the provisions in Clause 1 of this Article.
b) For the following tranches, at least 03 working days before the tranche, the issuer shall provide additional documents as prescribed in Clause 2 Article 13 hereof for investors registering for bond purchase and also the Stock Exchange.”
10. Point b Clause 2 Article 24 is amended as follows:
"b) For the issuance of green bonds, apart from the provisions in Point a of this Clause, the report on use of funds raised from the bond issue, which bears opinions given by the audit organization, and the environmental impact assessment report shall be provided.
11. Clause 1 Article 29 is amended as follows:
“1. According to the assignment by the Ministry of Finance, the Stock Exchange shall consolidate information on corporate bonds, build and operate the corporate bond information webpage for publishing information in accordance with the provisions in Article 21 through 28 of this Decree and guidelines given by the Ministry of Finance.”
12. Article 30 is amended as follows:
“Article 30. Reports on issuance of corporate bonds made by Stock Exchange, depository and counseling organizations
1. The Stock Exchange shall provide monthly, quarterly and annual reports on issuance and trading of corporate bonds, including those issued in the domestic market and international markets, according to guidelines given by the Ministry of Finance. A report submitted by the Stock Exchange includes the following contents:
a) The number of issuers sorted by form of enterprise, including publicly-traded company, non-publicly traded joint-stock company and limited liability company, the number of bond issues (including the issuance of convertible bonds, guaranteed bonds, warrant-linked bonds, and green bonds);
b) Main conditions and terms of bonds to be issued and issuance results;
c) Average interest rate on bonds of each term;
d) Market and location of bond issuance;
dd) Information on the registration, depositing and trading of corporate bonds, including:
- The number of enterprises carrying out registration and depositing of bonds, and the number of bonds registered and deposited during the period; the number of bonds traded during the period.
- The payment of bond principals and interests;
- The number of bondholders of each bond code.
2. The depository shall provide information for the Stock Exchange within 01 working day upon completion of a bond transaction. The depository shall provide monthly, quarterly and annual information on the registration and depositing of bonds for the Stock Exchange that shall then consolidate received information and report it to the Ministry of Finance according to the provisions in Clause 1 of this Article.
3. Counseling organizations shall submit reports on consultancy on issuance of corporate bonds to the Ministry of Finance for every 06 months and on an annual basis.
4. The Ministry of Finance shall provide guidelines on reporting by the Stock Exchange, depository and counseling organizations according to the provisions in Clauses 1, 2 and 3 of this Article."
13. Clause 1 and Clause 2 Article 36 are amended as follows:
1. Provide counseling, bidding, brokerage and guarantee services for issuers under the signed service contracts and in accordance with regulations laid down herein and relevant laws.
2. Review the compliance with regulations on limits on the number of investors as prescribed in Clause 2 Article 4 and Clause 8 Article 6 hereof, issuance conditions and dossiers prescribed in Article 10, Article 11 and Article 13 hereof.”
14. Clause 2 Article 37 is amended as follows:
“2. Provide periodic information on depositing and trading of bonds, and ownership of bonds by investors for the Stock Exchange according to the provisions in Article 30 hereof."
1. This Decree comes into force from September 01, 2020.
2. For corporate bonds issued before this Decree comes into force, their terms and conditions as stated in the bond issuance plan provided for investors shall remain valid, and depositing, periodic reporting and information publishing, and issuers' responsibility shall comply with regulations laid down herein and guidelines given by the Ministry of Finance.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, Boards of Directors, Board of Members, General Directors or Directors of enterprises that issue bonds shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực