Chương II Nghị định 77/2018/NĐ-CP: Các chính sách hỗ trợ
Số hiệu: | 77/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 05/06/2018 | Số công báo: | Từ số 677 đến số 678 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
9. Bãi bỏ 06 Nghị định thuộc lĩnh vực ngân hàng
Nghị định 42/2018/NĐ-CP bãi bỏ một số Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng được ban hành ngày 12/3/2018.
Theo đó, sẽ bãi bỏ 06 Nghị định trong lĩnh vực ngân hàng gồm:
- Nghị định 14/CP ngày 02/3/1993 quy định chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Nghị định 69/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 48/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Nghị định 22/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện TCTD nước ngoài tại Việt Nam.
- Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Nghị định 05/2010/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức tín dụng.
10. Thủ tục xác nhận sử dụng mã số nước ngoài của hàng hóa
Đây là nội dung mới tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận sử dụng mã số nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch:
- Đơn đề nghị xác nhận sử dụng mã nước ngoài;
- Bản sao bằng chứng phía đối tác nước ngoài ủy quyền cho tổ chức được quyền sử dụng mã số, mã vạch dưới hình thức thư, hợp đồng ủy quyền…;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận sử dụng mã nước ngoài cho tổ chức.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung.
11. Bố trí cán bộ giúp đỡ người khuyết tật tiếp cận thông tin
Ngày 23/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật tiếp cận thông tin, trong đó nổi bật là nội dung hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin, cụ thể:
- Bố trí cán bộ, công chức tại cơ quan cung cấp thông tin để giúp đỡ người khuyết tật gặp khó khăn trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; khó khăn trong việc tiếp cận thông tin.
- Thông tin liên quan tới đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật phải được kịp thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới các hình thức thuận lợi cho người khuyết tật.
- Cơ quan nhà nước thiết lập Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình trong đó có cung cấp chức năng cơ bản để hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
12. Nhà nước hỗ trợ đến 90% tổng giá trị đầu tư xây dựng cống, kiên cố kênh mương
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Theo đó, Hỗ trợ đầu tư xây dựng cống, kiên cố kênh mương: Hỗ trợ tối đa 70%, riêng vùng trung du, miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ tối đa 90% tổng giá trị đầu tư xây dựng công trình.
Ngoài ra, Nhà nước còn hỗ trợ tối đa 40% giá trị mua máy móc, thiết bị đầu tư xây dựng trạm bơm điện tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chính sách hỗ trợ trên không bao gồm chi phí giải phòng mặt bằng.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung chính sách hỗ trợ:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất xây dựng công trình;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí thiết kế và chi phí máy thi công.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã;
b) Đối với chính sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công trình tích trữ nước đảm bảo cấp nước, tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tối thiểu 03 thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở; được tất cả các thành viên hưởng lợi đồng thuận đóng góp phần kinh phí còn lại; tổ chức thủy lợi cơ sở tự quản lý, khai thác công trình sau đầu tư.
1. Nội dung chính sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí vật liệu, máy thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha;
b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí để san phẳng đồng ruộng, mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ha.
2. Điều kiện hỗ trợ:
Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với cá nhân: Quy mô khu tưới phải đạt từ 0,3 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 0,1 ha trở lên; việc hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở;
b) Đối với tổ chức thủy lợi cơ sở: Quy mô khu tưới phải đạt từ 02 ha trở lên, riêng khu vực miền núi từ 01 ha trở lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất;
c) Hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ các loại cây trồng là cây chủ lực của quốc gia, địa phương, có lợi thế, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu từng vùng, miền.
1. Nội dung chính sách hỗ trợ
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cống, kiên cố kênh mương: Hỗ trợ tối đa 70%, riêng vùng trung du, miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ tối đa 90% tổng giá trị đầu tư xây dựng công trình;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm bơm điện ở vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hỗ trợ tối đa 40% giá trị mua máy móc, thiết bị đầu tư xây dựng.
2. Chính sách quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện chính sách thông qua chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan.
2. Ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương.
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư như sau:
a) Khi khối lượng công việc đạt 60%, được giải ngân 50%;
b) Khi khối lượng công việc đạt 100%, được giải ngân 100%.
2. Trường hợp cùng thời gian, nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự án khác), tổ chức, cá nhân được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ được phê duyệt;
c) Biên bản nghiệm thu giai đoạn hoặc nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Đối với các công trình được hỗ trợ từ nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình, dự án: Việc thanh toán, giải ngân thực hiện theo các quy định của chương trình, dự án đó;
b) Đối với các công trình được hỗ trợ từ nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp, ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương: Tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân đầu tư xây dựng công trình lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (bản chính) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thanh toán giải ngân vốn hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình theo kế hoạch dự toán được phân bổ.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực