Chương III Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Số hiệu: | 76/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 15/09/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2009 |
Ngày công báo: | 25/09/2009 | Số công báo: | Từ số 455 đến số 456 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên;
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;
2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
1. Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hai nhóm như sau:
1. Nhóm A: Công dân nam đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
2. Nhóm B: Công dân nam từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
PERFORMANCE OF ACTIVE DUTY NON-COMMISSIONED OFFICERS/ENLISTED SOLDIERS AND RESERVE NON-COMMISSIONED OFFICERS/ENLISTED SOLDIERS
Section 1: PERFORMANCE OF ACTIVE DUTY NON-COMMISSIONED OFFICERS/ENLISTED SOLDIERS
Article 21: Duration of service in regular armed force of non-commissioned officers/enlisted soldiers
1. Duration of service in regular armed force in peacetime of non-commissioned officers/enlisted soldiers is 24 months.
2. The Minister of National Defense may give decision on extension of duration of service in regular armed force of non-commissioned officers/enlisted soldiers in the following cases (the extension shall not exceed 6 months):
a) To ensure the readiness for combat;
b) During the prevention and fighting against natural disasters/epidemics and the rescue activities.
3. The duration of service of non-commissioned officers/enlisted soldiers in wartime or in emergency condition of national defense shall be in accordance with the general mobilization or local mobilization.
Article 22: Method for calculating duration of service in regular armed force of non-commissioned officers/enlisted soldiers
1. Duration of service in regular armed force of non-commissioned officers/enlisted soldiers is calculated from the day on which the soldiers are transferred or from the day on which People's Army accept the soldiers to the demobilized day decided by competent authorities.
2. The duration of desertion and time of serving the temporary prison sentence shall not be included in duration of service in regular armed force.
Article 23. Performance of non-commissioned officers/enlisted soldiers with professional knowledge
1. Non-commissioned officers/enlisted soldiers with professional skill and knowledge who perform military service shall be prioritized in assignment to positions appropriate with the demand of the army according to the regulations issued by the Minister of National Defense.
2. If a non-commissioned officer/enlisted soldier who has completed military service in regular armed force or is serving in reserve force and satisfies the requirements of the army volunteers (and the army has demand), such officer/soldier shall be transferred to serve as an army commissioned officer, a professional soldier or a defense official according to the law provisions.
Section 2: PERFORMANCE OF RESERVE NON-COMMISSIONED OFFICERS/ENLISTED SOLDIERS
Article 24. Grade of reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers
1. Non-commissioned officers and enlisted soldiers are classified in to grade 1 reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers and grade 2 reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers.
2. Grade 1 reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers:
a) Non-commissioned officers/enlisted soldiers who are demobilized after at least 6 months serving in regular armed force;
b) Non-commissioned officers/enlisted soldiers who are demobilized after participating in combat;
c) Male citizens having stopped the service in the police after 20 months serving there;
d) Male citizens being professional soldiers who have stopped serving in regular armed force;
dd) Female citizens being defense officials who are transferred from resigned non-commissioned officers/enlisted soldiers;
e) Core militiamen who have completed militia service with at least 12 months served as a standing militiaman or have finished the concentrated training in 3 months or more;
g) Citizens being grade 2 reserve enlisted soldiers who have finished the concentrated training in 6 months or more;
h) Citizens who have completed service in Police departments of communes for at least 36 constant months.
3. Grade 2 reserve enlisted soldiers:
a) Male citizens being mobilized enlisted soldiers after less than 06 months serving in regular armed force;
b) Defense officials other than those specified in point dd clause 2 of this Article 2 who have resigned;
c) Male citizens having stopped the service in the police after less than 12 months serving there;
d) Male citizens older than the age subject to military recruitment who have not performed military service in regular armed force and be conscripted into the police;
dd) Female citizens who have registered for military service as prescribed in clause 2 Article 12 of this Law.
Article 25. Service age of reserve non-commissioned officers and enlisted soldiers
Service age of reserve non-commissioned officers and enlisted soldiers:
1. Male citizens under 46 years old;
2. Female citizens under 41 years old.
Article 26. Groups of service age of reserve non-commissioned officers and enlisted soldiers
1. Groups of service age of reserve non-commissioned officers and enlisted soldiers:
1. Group A: Male citizens under 36 years old, female citizens under 31 years old;
2. Group B: Male citizens from 36 to under 46 years old, female citizens from 31 to under 41 years old.
Article 27.Training, practice, examination on the readiness for mobilization or fighting of reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers
1. Regarding grade 1 reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers:
a) Grade 1 reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers shall participate in training, practice and examination on the readiness for mobilization/fighting in mobilized reserve force for not more than 12 months;
b) Annually. the Prime Minister shall decide the quantity of grade 1 non-commissioned officers/enlisted soldiers subject to concentrated training/practice/examination on the readiness for mobilization/fighting;
c) Pursuant to the decision of the Prime Minister, the Minister of National Defense shall assign the tasks for the army units; regulate the amount of training and its duration. During the training, non-commissioned officers/enlisted soldiers may be gathered for examination on the readiness for mobilization/fighting for not more than 07 days; if necessary, non-commissioned officers/enlisted soldiers shall received extra training for not exceeding 02 months and within the duration specified in point a clause 1 of this Article.
2. The training for grade 2 reserve enlisted soldier shall conform to the regulations of the Government.
Article 28. Medical examination for reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers
1. Reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers who have been included in mobilized reserve units shall undergo medical examinations before the concentrated training/practice.
2. People’s Committees of districts shall direct the Office of health to cooperate with relevant agencies in organizing medical examination for reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers.
Article 29. Removal from the reserve force
Any reserve non-commissioned officers/enlisted soldiers older than the age subject to reserve service or has health conditions unconformable to serve in reserve force shall be removed from the force according to the Military Commander of districts.