Chương III Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân: Phân loại, nhiệm vụ và hoạt động phòng không nhân dân
Số hiệu: | 74/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/09/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2015 |
Ngày công báo: | 20/09/2015 | Số công báo: | Từ số 993 đến số 994 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời bình
Ngày 09/09/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân.
Theo đó, Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời bình như sau:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp.
- Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi tình hình thay đổi.
- Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân gắn với giáo dục quốc phòng, an ninh; huấn luyện chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân, tổ chức diễn tập, luyện tập phòng không nhân dân.
- Tổ chức xây dựng các công trình, tránh trọng điểm, các công trình, dự án, đề án đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tác chiến phòng không nhân dân.
- Tổ chức, triển khai hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không ở các vùng trọng điểm.
- Tổ chức lực lượng sẵn sàng đánh địch đột nhập và tiến công đường không và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân để chủ động phòng tránh, sơ tán, khắc phục hậu quả.
Nghị định 74/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2015 và thay thế Nghị định 65/2002/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trọng điểm phòng không nhân dân được xác định là các tỉnh, thành phố có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc những nơi có các mục tiêu trọng điểm quốc gia và của quân khu.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài trọng điểm phòng không nhân dân là các tỉnh, thành phố không nằm trong quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nơi có các mục tiêu trọng điểm của tỉnh.
2. Địa bàn ngoài trọng điểm phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố trực thuộc cấp tỉnh không nằm trong quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định các tỉnh, thành phố trọng điểm phòng không nhân dân trong phạm vi cả nước, trên cơ sở đề nghị của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
2. Tư lệnh quân khu chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố xác định, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân của cấp mình.
3. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có trách nhiệm xác định, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định các địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân của thành phố.
Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung phòng không nhân dân quy định tại Điều 6 Nghị định này và tập trung vào các nội dung sau:
1. Xây dựng hệ thống văn bản, kế hoạch phòng không nhân dân, kế hoạch sơ tán, phân tán phòng tránh và thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình địa phương.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện chuyên môn phòng không nhân dân và tham gia các cuộc diễn tập phòng không nhân dân, diễn tập khu vực phòng thủ có nội dung phòng không nhân dân.
3. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân ở cấp mình và phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị đóng quân trên địa bàn trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, xây dựng, huấn luyện và tổ chức hoạt động lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.
1. Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với các ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện các nội dung phòng không nhân dân gồm:
a) Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân và nội dung phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ;
b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân;
c) Thường xuyên nghiên cứu tình hình hoạt động của địch trên không, đề xuất các biện pháp đối phó kịp thời, có hiệu quả;
d) Phối hợp với các ban, ngành giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng, quản lý, điều hành, chỉ huy các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức xây dựng và huấn luyện lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.
2. Trong trường hợp cần thiết, sẵn sàng triển khai các nội dung công tác phòng không nhân dân như các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân.
3. Phối hợp với các tỉnh, thành phố và địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân hiệp đồng triển khai các nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân cấp trên.
1. Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời bình:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp;
b) Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi tình hình thay đổi;
c) Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân gắn với giáo dục quốc phòng, an ninh; huấn luyện chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân, tổ chức diễn tập, luyện tập phòng không nhân dân;
d) Tổ chức xây dựng các công trình phòng, tránh trọng điểm, các công trình, dự án, đề án đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tác chiến phòng không nhân dân;
đ) Tổ chức, triển khai hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không ở các vùng trọng điểm;
e) Tổ chức lực lượng sẵn sàng đánh địch đột nhập và tiến công đường không và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân để chủ động phòng, tránh, sơ tán, khắc phục hậu quả.
2. Nội dung chuẩn bị phòng không nhân dân thời chiến:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình;
b) Huy động, điều hành hoạt động của lực lượng phòng không nhân dân, lực lượng bảo đảm phòng không theo yêu cầu nhiệm vụ;
c) Tổ chức tiến hành ngụy trang, nghi binh, sơ tán và phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch;
d) Triển khai các tổ (đội) khắc phục hậu quả, cứu thương, cứu hỏa, cứu sập và các tổ (đội) chiến đấu.
Thế trận phòng không nhân dân gồm:
1. Xây dựng hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không.
2. Xây dựng hệ thống trận địa phòng tránh, đánh trả địch tiến công đường không; các trận địa phòng tránh trọng điểm phòng không nhân dân.
3. Xác định các khu vực sơ tán, phân tán, phòng tránh lực lượng, phương tiện ở từng cấp.
4. Xây dựng các trận địa bắn mục tiêu trên không, trận địa phục kích đón lõng của các tỉnh, thành phố, địa bàn trọng điểm phòng không.
5. Xây dựng vị trí bảo đảm phục vụ phòng không nhân dân trong căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu của khu vực phòng thủ các cấp.
1. Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng ở cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Kế hoạch phòng không nhân dân do cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu và phối hợp với các ban, ngành địa phương soạn thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân các địa phương chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của địa phương theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân ở các cấp.
1. Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng của cấp mình tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân cho các tầng lớp nhân dân.
2. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác để tuyên truyền về công tác phòng không nhân dân.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tuyên truyền sâu rộng những kiến thức về phòng không nhân dân.
1. Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn phòng không nhân dân:
a) Huấn luyện kiến thức phổ thông phòng không nhân dân;
b) Huấn luyện các tổ (đội) chuyên môn phòng không nhân dân;
c) Huấn luyện lực lượng phòng không nhân dân đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không.
2. Tổ chức diễn tập phòng không nhân dân:
a) Nội dung diễn tập phòng không nhân dân gồm:
- Diễn tập chỉ huy - tham mưu các cấp;
- Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không;
- Tổ chức ngụy trang, sơ tán, phân tán, phòng tránh;
- Tổ chức đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không;
- Tổ chức khắc phục hậu quả.
b) Hình thức tổ chức: Diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập phòng không nhân dân kết hợp với diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương.
3. Bộ Quốc phòng hướng dẫn nội dung huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân của các cấp.
1. Công trình phòng không nhân dân gồm:
a) Hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân;
b) Công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm (hầm trú ẩn cá nhân);
c) Vị trí sơ tán, phân tán;
d) Công trình ngụy trang, nghi binh;
đ) Hệ thống các trận địa phòng không đánh địch tiến công hỏa lực đường không, có trận địa chính thức và trận địa dự bị.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương xây dựng các công trình phòng không nhân dân; xác định việc xây dựng các công trình phòng tránh, trú ẩn trọng điểm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định triển khai tổ chức hệ thống trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân ở tỉnh, thành phố trọng điểm.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực