Chương VI Luật Viên chức 2010: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 69/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/09/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2012 |
Ngày công báo: | 27/09/2012 | Số công báo: | Từ số 605 đến số 606 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ba loại bao bì không chịu thuế BVMT
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi trường không thuộc diện chịu thuế môi trường.
Để làm rõ quy định trên tại Nghị định 67/2011/NĐ-CP, ngày 14/9/2012 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường. Cụ thể, Nghị định nêu rõ 3 loại bao bì không chịu thuế, bao gồm:
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;
Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Nghị định trên sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Trường hợp viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên thì được xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển;
b) Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng;
c) Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức thì được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, tiền lương được hưởng theo cơ chế trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập, được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm, được thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;
đ) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
1. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 07 năm 2003 có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý như viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định của Luật này. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để bảo đảm các quyền lợi, chế độ chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên chức đang hưởng.
2. Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đến ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, có các quyền, nghĩa vụ và được quản lý theo quy định của Luật này.Bổ sung
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối với những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Article 58. Conversion between public employees and cadres and civil servants
1. Conversion between public employees and cadres and civil servants shall be effected as follows:
a/ Recruitment of public employees to work as civil servants must comply with the law on cadres and civil servants. A public employee who has worked at a public non-business unit for full 5 years or longer may be considered for conversion into a civil servant without having to sit any examination:
b/ For a public employee who is admitted and appointed to a working position for which he/she is regarded under law as a civil servant, his/her admission and appointment is concurrently the recruitment decision;
c/ A public employee who is appointed to hold a post in the leading and managerial apparatus of a public non-business unit for which he/she is regarded under law as a civil servant shall be appointed to a civil servant rank corresponding to his/her working position and enjoy a salary he/she is receiving under the salary regime of the public non-business unit while still retaining his/her appointed professional title, and may carry out professional activities under this Law and other relevant laws.
d/ Cadres and civil servants may be converted into public employees at public non-business units when meeting the conditions specified in this Law;
e/ Civil servants in the leading and managerial apparatus of a public non-business unit who are not re-appointed at the end of the period of appointment but still work in much public non-business units, may change to work as public employees in working: positions relevant to their professional qualifications and skills;
f/ The process of contribution and working period of public employees before changing to work as cadres or civil servants and vice versa, shall be taken into account when implementing the contents related to training, retraining, commendation and other benefits.
2. The Government shall detail this Article.
Article 59. Transitional provisions
1. Public employees who were recruited before July 1. 2003, have the rights and obligations and shall be managed like public employees working under working contracts with an indefinite term provided in this Law. Public non-business units shall complete procedures to ensure the interests, benefits and policies on job stabilization, salary regime and other interests which they are enjoying.
2. Public employees who are recruited from July 1, 2003, to the effective date of this Law, continue to perform working contracts already signed with their public non-business units, and have the rights and obligations and shall be managed under this Law.
3. The Government shall detail this Article.
Article 60. Application of the Law on Public Employees to other entities
The Government shall stipulate the application of the Law on Public Employees to those working in public non-business units belonging to socio-politico-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, public non-business units and one-member limited liability companies owned by the State.
This Law takes effect on January 1. 2012.
Article 62. Implementation detailing and guidance
The Government shall detail and guide articles and clauses of this Law as assigned: and guide other necessary provisions of this Law to meet state management requirements.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
Điều 44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
Điều 24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng
Điều 31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
Điều 43. Trách nhiệm đánh giá viên chức