Chương II Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 68/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 17/07/2016 | Số công báo: | Từ số 565 đến số 566 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định chi tiết về điều kiện công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
1. Quy định cụ thể về kinh doanh hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, kho xăng dầu, kho hàng không kéo dài
2. Địa điểm làm thủ tục, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
Văn bản tiếng việt
1. Vị trí đặt cửa hàng miễn thuế
a) Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế;
b) Trong nội địa;
c) Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong cửa hàng miễn thuế theo từng mặt hàng, đối tượng mua hàng, tờ khai hải quan;
b) Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
3. Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quan sát được các vị trí trong kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ);
b) Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng;
c) Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kinh doanh hàng miễn thuế: 01 bản chính.
5. Quy trình quản lý nội bộ của doanh nghiệp đối với nhập, xuất, lưu giữ, tồn hàng hóa tại kho chứa hàng miễn thuế, giao nhận hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế lên cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, quản lý bán hàng cửa hàng miễn thuế hoặc tàu bay, việc giao nhận tiền bán hàng miễn thuế: 01 bản chính.
6. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế: 01 bản sao.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp (trừ trường hợp nằm trong khu vực đã được công nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy): 01 bản sao.
8. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (tính theo dấu đến của bưu điện đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc từ ngày cán bộ tiếp nhận hồ sơ nhận hồ sơ của doanh nghiệp; hoặc thời gian ghi nhận của hệ thống điện tử của cơ quan hải quan) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
a) Theo đề nghị tạm dừng hoạt động của doanh nghiệp;
b) Các trường hợp thuộc đối tượng thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
b) Sau khi ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
c) Thực hiện thanh khoản các tờ khai hải quan tạm nhập đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
3. Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
4. Trong thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động.
1. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Theo đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
b) Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động;
c) Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
d) Trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
đ) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
2. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
a) Tổng cục Hải quan có văn bản giao Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra lượng hàng tồn, số lượng hàng hóa đã tạm nhập để thực hiện thanh khoản.
b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kết quả thanh khoản về Tổng cục Hải quan trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao thực hiện kiểm tra của Tổng cục Hải quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.
1. Hồ sơ đối với trường hợp mở rộng, thu hẹp, di chuyển cửa hàng miễn thuế:
a) Văn bản đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
b) Sơ đồ khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển: 01 bản sao.
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm khi mở rộng, thu hẹp, di chuyển: 01 bản sao.
2. Hồ sơ đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu cửa hàng miễn thuế:
Ngoài hồ sơ quy định tại Điều 5 Nghị định này, doanh nghiệp nhận chuyển quyền sở hữu cửa hàng miễn thuế nộp bổ sung giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
3. Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu cửa hàng miễn thuế thực hiện như đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại Điều 6 Nghị định này.
1. Khu vực đề nghị công nhận kho ngoại quan phải nằm trong các khu vực theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật hải quan; khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước; địa bàn ưu đãi đầu tư; khu vực phục vụ hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung.
2. Kho ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000 m2 trở lên. Đối với kho ngoại quan chuyên dùng để lưu giữ một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt thì phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích chứa hàng tối thiểu 1.000 m3. Riêng đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Bãi ngoại quan chuyên dùng phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.
5. Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho ngoại quan theo từng mặt hàng, đối tượng mua hàng, tờ khai hải quan;
b) Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
6. Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quan sát được các vị trí trong kho ngoại quan. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ);
b) Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng;
c) Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.
1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kho ngoại quan: 01 bản chính.
5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng kho ngoại quan: 01 bản sao.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.
7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
1. Trường hợp có nhu cầu mở rộng, thu hẹp diện tích, di chuyển, chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm khi mở rộng, thu hẹp, di chuyển: 01 bản sao;
d) Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
2. Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu thực hiện như trình tự công nhận kho ngoại quan theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
1. Tạm dừng hoạt động kho ngoại quan khi doanh nghiệp có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động. Thời gian tạm dừng hoạt động không quá 06 tháng.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kho ngoại quan.
3. Trình tự tạm dừng hoạt động:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động kho ngoại quan của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, xác nhận xác lượng hàng tồn tại kho và ra thông báo tạm dừng hoạt động kho ngoại quan.
4. Trong thời gian tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan hải quan không làm thủ tục hải quan đối với hàng gửi vào kho; giám sát và xử lý lượng hàng tồn tại kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.
5. Trước khi hết thời gian tạm dừng hoạt động ít nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp có văn bản báo cáo về việc hoạt động trở lại hoặc chấm dứt hoạt động kho ngoại quan.
6. Trong thời gian tạm dừng hoạt động, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan:
a) Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động;
d) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại;
đ) Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
2. Trình tự chấm dứt hoạt động kho ngoại quan:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh khoản toàn bộ lượng hàng còn tồn tại kho ngoại quan; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với kho ngoại quan.
1. Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được công nhận kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát đáp ứng chuẩn trao đổi dữ liệu của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được công nhận kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho bảo thuế hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
1. Địa điểm thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật hải quan.
2. Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ, phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh.
3. Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang vật vi phạm theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong địa điểm thu gom hàng lẻ theo từng mặt hàng, đối tượng mua hàng, tờ khai hải quan;
b) Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
5. Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quan sát được các vị trí trong địa điểm thu gom hàng lẻ. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ);
b) Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng;
c) Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.
6. Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được công nhận trong nội địa, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định này. Trước khi đưa vào hoạt động, doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cảng biển; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm thu gom hàng lẻ thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ: 01 bản chính.
5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm: 01 bản sao.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.
7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp đề nghị xác nhận kho xăng dầu đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan là thương nhân đầu mối theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
2. Kho xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu theo quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu.
3. Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quản lý, theo dõi xăng dầu nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho.
b) Kết nối trực tiếp dữ liệu xăng dầu đưa vào, đưa ra kho với cơ quan hải quan quản lý kho xăng dầu.
4. Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quan sát được các vị trí trong kho xăng dầu. Hình ảnh quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ).
b) Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng.
c) Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và thương nhân kinh doanh xăng dầu về phần mềm quản lý xăng dầu đưa vào, đưa ra kho xăng dầu, hệ thống ca-mê-ra giám sát.
1. Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
2. Sơ đồ thiết kế khu vực kho, thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho, bồn, bể chứa: 01 bản sao.
3. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kho xăng dầu: 01 bản chính.
4. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng kho xăng dầu: 01 bản sao.
5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.
6. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho xăng dầu. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho xăng dầu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
5. Trường hợp kho xăng dầu mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu thì thủ tục xác nhận kho xăng dầu đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 và khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này.
1. Kho hàng không kéo dài được công nhận tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
a) Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế;
b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất;
c) Khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.
Các khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50 km.
2. Có diện tích tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ). Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào cứng kiên cố; có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt.
3. Doanh nghiệp chủ kho hàng không kéo dài là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê hệ thống kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế.
4. Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan như nơi làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra, giám sát (máy soi, cân điện tử...), kho chứa tang vật vi phạm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Có phần mềm đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho.
b) Đáp ứng yêu cầu sao lưu, kết xuất dữ liệu để phục vụ công tác báo cáo, thống kê, lưu trữ và được nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
6. Có hệ thống ca-mê-ra đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Quan sát được các vị trí trong kho. Hình ảnh quan sát được tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ).
b) Dữ liệu về hình ảnh ca-mê-ra được lưu giữ tối thiểu 12 tháng.
c) Hệ thống ca-mê-ra được kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chuẩn trao đổi dữ liệu giữa cơ quan hải quan và chủ kho hàng không kéo dài về phần mềm quản lý hàng hóa đưa vào, đưa ra, hệ thống ca-mê-ra giám sát.
1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này: 01 bản chính.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao.
3. Sơ đồ thiết kế khu vực kho thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản sao.
4. Tài liệu mô tả chương trình phần mềm quản lý kho hàng không kéo dài: 01 bản chính.
5. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng kho: 01 bản sao.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.
7. Quy chế hoạt động: 01 bản chính.
8. Hợp đồng thuê kho, bãi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực cảng hàng không quốc tế (đối với trường hợp chủ kho hàng không kéo dài thuê kho, bãi).
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, căn cứ ý kiến của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho hàng không kéo dài hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
1. Tạm dừng hoạt động kho hàng không kéo dài khi doanh nghiệp có văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động. Thời gian tạm dừng hoạt động không quá 06 tháng.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kho hàng không kéo dài.
3. Trình tự tạm dừng hoạt động:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động kho hàng không kéo dài của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại kho và ra thông báo tạm dừng hoạt động kho hàng không kéo dài.
4. Trong thời gian tạm dừng hoạt động, cơ quan hải quan không làm thủ tục hải quan đối với hàng đưa vào kho; giám sát và xử lý lượng hàng tồn tại kho theo quy định của pháp luật.
5. Trước khi hết thời gian tạm dừng hoạt động ít nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp có văn bản báo cáo về việc hoạt động trở lại hoặc chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài.
6. Trong thời gian tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài:
a) Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho hàng không kéo dài;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động gửi Tổng cục Hải quan;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa kho hàng không kéo dài vào hoạt động;
d) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại;
đ) Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho hàng không kéo dài và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
2. Trình tự chấm dứt hoạt động kho hàng không kéo dài:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, thanh khoản toàn bộ lượng hàng còn tồn tại kho hàng không kéo dài; báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với kho hàng không kéo dài.
PARTICULAR PROVISIONS
Article 4. Conditions for certificates of eligibility for trading in duty-free goods
1. Placement of duty-free shops
a) Within international area and restricted area;
b) Within inland areas;
c) On international flights by the carriers established and operating according to the law of Vietnam;
d) Duty-free warehouses are located in the same area of duty-free shopping or within the international area, restricted area or within customs areas outside checkpoint areas as prescribed in Article 8 of the Government’s Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 detailing customs areas, responsibility for coordination in smuggling prevention and combat, illegal cross-border transport of goods.
2. A duty-free shop shall have a software that is:
a) Capable of managing imports, exports, inventories in the duty-free shop, purchasers, customs declaration sheets;
b) Meet requirements for storage and retrieval of data for making statistical reports, directly connected to customs agencies.
3. A duty-free shop shall have a camera system that is:
a) Capable of monitoring all positions in duty-free warehouses, shops. Capable of working round-the-clock.
b) Capable of storing data for at least 12 months;
c) Directly connected to customs agencies.
The Director of the General Department of Customs shall issue standards for exchanging data between customs agencies and duty-free businesses in terms of software products managing receipt and dispatch of goods, camera system.
Article 5. Applications for certificates of eligibility for trading in duty-free goods
1. A written request according to the form 01 enclosed herewith;
2. Copy of business registration certificate or investment registration certificate;
3. Copy of diagrams of duty-free shops, warehouses;
4. Original copy of the written description of duty-free business management software;
5. Original copy of the enterprise’ internal management process for imports, exports, inventories in duty-free warehouses, receipt and delivery of goods from duty-free warehouses to duty-free shops or aboard airplanes, sale and payment from sale of duty-free goods.
6. Copy of papers proving the rights to enjoyment of locations of duty-free shops, warehouses;
7. Copy of the certificate of eligibility for fire prevention and combat shall be issued by police authorities (except for areas meeting requirements for fire prevention and combat)
8. Original copy of operation regulation;
Article 6. Procedures for issue of certificates of eligibility for trading in duty-free goods
1. Enterprises may submit applications for certificates of eligibility for trading in duty-free goods (herein ‘the certificate’) in person or via electronic data processing system of customs agencies to the General Department of Customs.
2. Within 10 working days since receipt of applications from enterprises, the General Department of Customs shall carry out inspection of the application, duty-free shops, warehouses.
3. Within five working days since completion of the inspection, the Director of the General Department of Customs shall issue the certificate or give notifications to the enterprise if the application fails to meet requirements as prescribed.
4. In case the application is inadequate, within 05 working days from the day on which the application is received from the enterprise, General Department of Customs shall send a document requesting the enterprise to supplement the application. If the enterprise fails to respond in writing within 30 days from the day on which the request is sent, General Department of Customs shall be entitled to invalidate the application.
Article 7. Suspension of duty-free business activities
1. Cases of suspension of duty-free business activities
a) As requested by authorities;
b) Cases subject to revocation of the certificate as prescribed in Clause 1, Article 8 hereof.
2. Sequential order and procedures for suspension of duty-free business activities
a) Customs department of provinces and cities shall issue written notice of suspension of duty-free business activities.
b) After the notice is issued, the Customs Departments of provinces, cities shall carry out inspection and confirmation of inventories in duty-free shops, warehouses.
c) Carry out liquidation of customs declaration sheet for temporary imports in case of revocation of the certificate as prescribed in Clause 1, Article 8 hereof within 30 working days since the notice of suspension of duty-free business activities is issued.
3. During the period of suspension, customs agencies shall carry out monitoring the inventories in duty-free shops, warehouses. Duty-free businesses shall be responsible for maintaining the status quo of goods in duty-free shops, warehouses.
4. During the period of suspension, any enterprise that needs to operate again may submit a written request to the Customs Departments of provinces, cities according to Form 02 enclosed herewith.
5. Period of suspension of duty-free business activities shall not exceed six months since the notice is issued.
Article 8. Revocation of certificates of eligibility for trading in duty-free goods
1. Cases subject to revocation of the certificate:
a) According to the enterprise’s request for shutdown of duty-free business;
b) The enterprise fails to put duty-free shops into operation after six months since the certificate is issued.
c) Duty-free shops, warehouses fail to maintain conditions as prescribed in Article 4 hereof;
d) The enterprise has three times committed administrative violations for 12 months and received financial penalties for each violation beyond competence of director of the Customs Department;
dd) Beyond the period of suspension as prescribed in Clause 5, Article 7 hereof.
2. Procedures for revocation of the certificate:
a) The General Department of Customs shall assign the Customs Departments of provinces, cities to carry out inspection of inventories, quantity of temporary imports for liquidation.
b) The Customs Departments of provinces, cities shall make the report on liquidation to the General Department of Customs within 30 working days since receipt of the assignments therefrom.
c) Director of the General Department of Customs shall issue the decision on revocation of the certificate within five working days since receipt of the report from the Customs Departments of provinces, cities.
Article 9. Expansion, contraction, relocation of duty-free shops and transfer of ownership thereof
1. Applications for expansion, contraction, relocation of duty-free shops:
a) Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
b) Copy of diagrams of expansion, contraction and relocation areas;
c) Copy of papers proving the rights to enjoyment of expansion, contraction and relocation locations;
2. Applications for transfer of ownership to duty-free shops:
Apart from the application as set out in Article 5 hereof, the enterprise that receives the transfer of duty-free shops (the transferee) should provide following additional documents:
a) Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
b) Copy of the contract for transfer of ownership;
3. Procedures for application for expansion, contraction, relocation of duty-free shops, transfer of ownership to duty-free shops is the same as application for the issue of the certificate as prescribed in Article 6 hereof.
Article 10. Conditions for recognition of bonded warehouses
1. Areas to be proposed for recognition of bonded warehouses should be located within the areas as prescribed in Clause 1, Article 62 of the Law on Customs, areas approved by competent agencies in the development planning for logistics centers across the country, areas receiving investment incentives, areas for centralized production and exportation of agricultural, forestry and fishery products.
2. Bonded warehouses are separated from surrounding areas by a fence network meeting requirements for regular supervision of customs agencies except warehouses in checkpoint areas, harbors already fenced off from surrounding areas.
3. Meeting working conditions for customs agencies as a place for working and inspecting goods with inspection facilities being installed, exhibits of violations stored according to regulations of the Ministry of Finance.
4. Minimum area of a bonded warehouse should be 5,000 m2 (including warehousing, storage yards and auxiliary works) of which area of warehousing should be from 1,000 m2 and over. For bonded warehouses specialized for storage of one or several types of goods with special storage conditions, the minimum area is 1,000 m2 or minimum storage volume 1,000 m3. Minimum area of a specialized storage yard should be 10,000 m2 without warehousing area required.
5. A bonded warehouse shall have software that is:
a) Capable of managing imports, exports, inventories in bonded warehouses, purchasers, customs declaration sheets;
b) Capable of storing data for making statistical reports, and directly connected to customs agencies.
6. A bonded warehouse shall have a camera system that is:
a) Capable of monitoring all the positions of the bonded warehouse;
b) Capable of working round-the-clock.
c) Capable of storing data for at least 12 months;
d) Directly connected to customs agencies.
Director of the General Department of Customs shall issue standards for exchanging data between customs agencies and proprietors of bonded warehouses in terms of software products managing receipt and dispatch of goods, camera system.
Article 11. Applications for recognition of bonded warehouses
1. Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
2. Copy of business registration certificate or investment registration certificate;
3. Copy of diagrams of warehousing and storage yard areas representing borderlines, positions of warehouses, internal transport road system, security office, warehouse offices and working place for customs officials.
4. Original copy of the written description of bonded warehouse management software;
5. Copy of papers proving the rights to enjoyment of bonded warehouses;
6. Copy of the certificate of eligibility for fire prevention and combat issued by police authorities;
7. Original copy of operation regulation;
Article 12. Procedures for recognition of bonded warehouses
1. The enterprise should submit the application for recognition of the bonded warehouse in person or via the customs agencies’ electronic data processing system to the General Department of Customs.
2. Within 10 working days since receipt of the application, the General Department of Customs shall complete inspection of the application, warehouses, storage yards.
3. Within five working days since completion of inspection, director of the General Department of Customs shall issue the decision on recognition of the bonded warehouse or give notification to the enterprise if the application fails to meet the requirements.
Article 13. Expansion, contraction, relocation of bonded warehouses and transfer of ownership thereof
1. Any enterprise that needs to expand, contract and relocate a bonded warehouse, or transfer the ownership to the bonded warehouse and meets requirements as prescribed in Article 10 hereof may submit the application to the General Department of Customs. The application includes:
a) A written request;
b) Copy of diagrams of expansion, contraction, relocation and transfer-of-ownership areas;
c) Copy of papers proving the rights to enjoyment of expansion, contraction and relocation locations;
d) Copy of the contract for transfer of ownership;
2. Procedures for application for expansion, contraction, relocation of bonded warehouses, transfer of ownership thereto is the same as application for recognition of a bonded warehouse as prescribed in Article 12 hereof.
Article 14. Suspension of a bonded warehouse
1. The bonded warehouse is suspended when the enterprise is requested to do so. The period of suspension shall not exceed six months.
2. Customs Departments of provinces, cities shall issue the notice of suspension.
3. Procedures for suspension:
Within five working days since receipt of the written request for suspension from the enterprise, the Customs Department of provinces and cities shall carry out inspection and confirmation of inventories in the bonded warehouse and make public notice of suspension.
4. During the period of suspension as prescribed in Clause 1 of this Article, customs agencies shall not perform customs procedures for goods sent to the warehouse; supervise and handle the inventories in the bonded warehouse according to laws.
5. Within five working days before the period of suspension expires, the enterprise should make a written notice of either resuming or ending operation of the bonded warehouse.
6. During the period of suspension, any enterprise that needs to operate again may submit a written request to the Customs departments of provinces, cities according to Form 02 enclosed herewith.
Article 15. Shutdown of bonded warehouses
1. Cases of shutdown:
a) The enterprise fails to maintain conditions as prescribed in Article 10 hereof or terminate activities of the old owner in case of transfer of ownership;
b) The enterprise has issued the written request for shutdown of activities to the General Department of Customs;
c) The enterprise fails to put the bonded warehouse into operation after six months since the recognition decision is issued;
d) The enterprise fails to give notification of a resumption of activities after the period of suspension as prescribed in Clause 1, Article 14 hereof.
dd) The enterprise has three times committed administrative violations for 12 months and received financial penalties for each violation beyond competence of director of the Customs Department;
2. Procedures for shutdown:
a) The Customs Departments of provinces, cities shall carry out inspection and liquidation of the inventories in the bonded warehouse and make the report to the General Department of Customs for shutdown.
b) Within five working days since receipt of the report, director of the General Department of Customs shall consider and issue the decision on shutdown of the bonded warehouse.
Section 3. TAX-SUSPENSION WAREHOUSE
Article 16. Conditions for recognition of tax-suspension warehouses
1. To be eligible for recognition of a tax-suspension warehouse, the enterprise should meet following requirements:
a) Have an accounting book and information technology system according to the standards prescribed by state management agencies to monitor and manage imports, exports and inventories in the warehouse;
b) The tax-suspension warehouse should be fenced off from raw material storage areas without tax suspension installed with a camera system meeting data exchange standards for monitoring goods entering and leaving the tax-suspension warehouse.
2. To be eligible for recognition of the tax-suspension warehouse, apart from reaching at least US$ 40 million in export turnover, the enterprise should meet following requirements:
a) Engage in exportation activities for at least two years straight without violations of laws on customs and taxes;
b) Comply with laws on accounting and statistics;
c) Perform payment via banks according to laws.
Article 17. Applications for recognition of tax-suspension warehouses
1. Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
2. Copy of diagram of tax-suspension warehousing area.
Article 18. Procedures for recognition of tax-suspension warehouses
1. The enterprise should submit the application for recognition of the tax-suspension warehouse in person, by post or via the customs agencies’ electronic data processing system to the General Department of Customs.
2. Within 10 working days since receipt of the application, the General Department of Customs shall complete inspection of the application, warehousing area.
3. Within five working days since completion of inspection, director of the General Department of Customs shall issue the decision on recognition of the tax-suspension warehouse or give notification to the enterprise if the application fails to meet the requirements.
Section 4. CONTAINER FREIGHT STATION
Article 19. Conditions for recognition of container freight stations
1. Container freight station should be situated in the areas as prescribed in Clause 1, Article 62 of the Law on Customs.
2. Minimum area of a container freight station should be 1,000 m2 excluding yards and auxiliary works and fenced off from surrounding areas.
3. Meet working conditions for customs agencies as a place for working and inspecting goods, a place where inspection facilities are installed, exhibits of violations stored according to regulations of the Ministry of Finance.
4. A container freight station shall have software that is:
a) Capable of managing imports, exports, inventories in the container freight station, purchasers, customs declaration sheets;
b) Capable of storing data for making statistical reports, and directly connected to customs agencies.
5. A container freight station shall have a camera system meeting following requirements:
a) Capable of monitoring all positions in the container freight station. Capable of working round-the-clock.
b) Camera data can be stored for at least 12 months;
c) Camera system is directly connected to customs agencies.
Director of the General Department of Customs shall issue standards for exchanging data between customs agencies and proprietors of container freight stations in terms of software products managing receipt and dispatch of goods, camera system.
6. For container freight stations situated in seaports, export & import ports that are domestically recognized, the procedures for recognition as prescribed hereof are not required. Before putting the container freight station into operation, the enterprise should give notification to relevant sub-departments of customs.
Article 20. Applications for recognition of container freight stations
1. Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
2. Copy of business registration certificate or investment registration certificate;
3. Copy of diagrams of container freight stations representing borderlines, positions of warehouses, internal transport road system, security office, warehouse offices and working place for customs officials;
4. Original copy of the written description of container freight station management software;
5. Copy of papers proving the rights to enjoyment of locations:
6. Copy of the certificate of eligibility for fire prevention and combat issued by police authorities;
7. Original copy of operation regulation;
Article 21. Procedures for expansion, contraction, relocation of container freight stations, transfer of ownership, suspension and shutdown of activities of container freight stations
Procedures for expansion, contraction, relocation of container freight stations, transfer of ownership, suspension and shutdown of activities of container freight stations is the same as bonded warehouses as prescribed in 2, Chapter II hereof.
Article 22. Eligibility for supervision and inspection of oil depot by customs agencies
1. Enterprises that request confirmation of eligibility for supervision and inspection of the oil depot shall be key traders as prescribed in the Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014 on petroleum trading.
2. The oil depot shall be owned by enterprises or co-owned or hired by petroleum traders according to laws on petroleum trading.
3. An oil depot shall have software that is:
a) Capable of managing and monitoring imports, exports, inventories in the warehouse;
b) Directly connected to customs agencies for monitoring receipt and dispatch of petroleum from the warehouse;
4. An oil depot shall have a camera system that is:
a) Capable of monitoring all the positions of the oil depot; Capable of working round-the-clock.
b) Capable of storing data for at least 12 months;
c) Directly connected to customs agencies.
Director of the General Department of Customs shall issue standards for exchanging data between customs agencies and petroleum traders in terms of software products managing receipt and dispatch of goods, camera system.
Article 23. Applications for confirmation of eligibility for supervision and inspection of oil depots by customs agencies
1. A written request according to Form 01 enclosed herewith;
2. Copy of diagrams of warehousing areas representing borderlines, positions of warehouses, containers.
3. Original copy of the written description of oil depot management software;
4. Copy of papers proving the rights to enjoyment of oil depot;
5. Copy of the certificate of eligibility for fire prevention and combat issued by police authorities;
6. Original copy of operation regulation;
Article 24. Procedures for confirmation of eligibility for supervision and inspection of oil depots by customs agencies
1. The enterprise should submit the application to the General Department of Customs.
2. Within 10 working days since receipt of the application, the General Department of Customs shall complete inspection of the application, oil depot area.
3. Within five working days since completion of inspection, director of the General Department of Customs shall issue the written confirmation of eligibility for supervision and inspection of the oil depot or give notification to the enterprise if the application fails to meet the requirements.
4. In case of expansion, contraction, relocation of oil depots, transfer of ownership, the procedures for application for confirmation of eligibility for supervision and inspection by customs agencies are instructed in Articles 22, 23 and Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 24 hereof.
Section 6. OFF-AIRPORT CARGO TERMINAL
Article 25. Conditions for recognition of off-airport cargo terminal
1. The off-airport cargo terminal shall be recognized if it lies within the administrative division with following areas:
a) Areas in the vicinity of international civil airports;
b) Industrial zones, hi-tech zones and export processing zones;
c) Areas approved by competent agencies in the development planning for logistics centers across the country.
Above areas should be no more than 50 km away from international civil airports.
2. Minimum area should be 2,000 m2 (including warehouses, storage yards and auxiliary works). Warehousing areas are fenced off from surrounding areas with separate areas storing imports and exports.
3. Proprietor of an off-airport cargo terminals may be an owner, co-owners or lessee of a warehousing yard for storing exports and imports in the area of international airports.
4. Meet working conditions for customs agencies as a place for working and inspecting goods, a place where inspection facilities are installed, exhibits of violations stored according to regulations of the Ministry of Finance.
5. An off-airport cargo terminal has software that is:
a) Capable of managing and monitoring imports, exports, inventories in the warehouse;
b) Capable of storing data for making statistical reports, and directly connected to customs agencies.
6. An off-airport cargo terminal shall have a camera system that is:
a) Capable of monitoring all the positions of the oil depot; Capable of working round-the-clock.
b) Capable of storing data for at least 12 months;
c) Directly connected to customs agencies.
Director of the General Department of Customs shall issue standards for exchanging data between customs authorities and proprietors of off-airport cargo terminal in terms of software products managing receipt and dispatch of goods, camera system.
Article 26. Applications for recognition of off-airport cargo terminals
1. Original copy of the written request according to Form 01 enclosed herewith;
2. Copy of business registration certificate or investment registration certificate;
3. Copy of diagrams of warehousing areas representing borderlines, positions of warehouses, internal transport road system, security office, warehouse offices and working place for customs officials.
4. Original copy of the written description of off-airport cargo terminal management software;
5. Copy of papers proving the rights to enjoyment of off-airport cargo terminals;
6. Copy of the certificate of eligibility for fire prevention and combat issued by police authorities;
7. Original copy of operation regulation;
8. The contract for lease of warehousing yard for storing imports, exports in the area of international airports (in case the owner of the off-airport cargo terminal leases the warehousing yard).
Article 27. Procedures for recognition of off-airport cargo terminals
1. The enterprise should submit the application for recognition person, by post or via the customs agencies’ electronic data processing system to the General Department of Customs.
2. Within 10 working days since receipt of the application, the General Department of Customs shall cooperate with the Ministry of Transport, People’s committees of central-affiliated provinces and cities in completing inspection of the application, warehousing area.
3. Within 15 working days since completion of inspection, based on suggestions from the Ministry of Transport, People’s committees of central-affiliated provinces, cities, director of the General Department of Customs shall issue the decision on recognition of the off-airport cargo terminal or give notification to the enterprise if the application fails to meet the requirements.
Article 28. Expansion, contract, relocation of off-airport cargo terminal and transfer of ownership thereof
Sequential order of application for expansion, contraction, relocation of off-airport cargo terminals, transfer of ownership thereto is the same as application for recognition of a bonded warehouse as prescribed in Section 2, Chapter II hereof.
Article 29. Suspension of an off-airport cargo terminal
1. The off-airport cargo terminal is suspended when the enterprise is requested to do so. The period of suspension shall not exceed six months.
2. Customs Departments of provinces, cities shall issue the notice of suspension.
3. Procedures for suspension:
Within five working days since receipt of the written request for suspension from the enterprise, the Customs Department of provinces and cities shall carry out inspection and confirmation of inventories in the off-airport cargo terminal and issue the public notice of suspension.
4. During the period of suspension, customs agencies shall not perform customs procedures for goods sent to the warehouse; supervise and handle the inventories according to laws.
5. Within five working days before the period of suspension expires, the enterprise should make a written notice of either resuming or ending operation of the off-airport cargo terminal.
6. During the period of suspension, any enterprise that needs to operate again may submit a written request to the Customs departments of provinces, cities according to Form 02 enclosed herewith.
Article 30. Shutdown of activities of an off-airport cargo terminal
1. Cases of shutdown of activities of an off-airport cargo terminal:
a) The enterprise fails to maintain conditions as prescribed in Article 25 hereof or terminate activities of the old owner in case of transfer of ownership;
b) The enterprise has issued the written request for shutdown to the General Department of Customs;
c) The enterprise fails to put the off-airport cargo terminal into operation after six months since the establishment decision is issued;
d) The enterprise fails to give notification of a resumption of activities after the period of suspension;
dd) The enterprise has three times committed administrative violations for 12 months and received financial penalties for each violation beyond competence of director of the Sub-department of Customs;
2. Procedures for shutdown of an off-airport cargo terminal:
a) The Customs Departments of provinces, cities shall carry out inspection and liquidation of the inventories and make the report to the General Department of Customs for shutdown of activities.
b) Within five working days since receipt of the report, director of the General Department of Customs shall consider and issue the decision on shutdown of activities of the off-airport cargo terminal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực