Chương IV Luật Thanh tra 2022: Hoạt động thanh tra
Số hiệu: | 61/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/05/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2020 |
Ngày công báo: | 08/06/2020 | Số công báo: | Từ số 635 đến số 636 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp tại Luật việc làm 2013.
Cụ thể, Điều 49 Luật Việc làm nêu các điều kiện để NLĐ “đang đóng bảo hiểm thất nghiệp” được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Nay, Nghị định 61/2020/NĐ-CP hướng dẫn mới về các trường hợp NLĐ được xác định là đang đóng BHTN bao gồm:
- NLĐ đã đóng BHTN của tháng chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV) hoặc của tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV;
- NLĐ có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
+ Nghỉ việc do chế độ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị;
+ Nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị (hiện hành không có quy định);
+ Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc HĐLV từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị.
Tất cả các trường hợp trên phải được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH.
Ngoài ra, Nghị định 61 còn sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.
2. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau.
1. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra phải căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của cơ quan thanh tra cấp trên, yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực và địa phương.
2. Kế hoạch thanh tra bao gồm kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, kế hoạch thanh tra của Bộ và kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Kế hoạch thanh tra của Bộ bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục.
Kế hoạch thanh tra của tỉnh bao gồm các kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và Thanh tra huyện.
3. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm, căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ hướng dẫn Thanh tra Tổng cục, Cục; Thanh tra tỉnh hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.
4. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của cơ quan mình.
5. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hằng năm, Thanh tra Tổng cục, Cục gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra Bộ để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; Thanh tra sở, Thanh tra huyện gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh.
6. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ; Chánh Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.
Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Bộ trưởng có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của Bộ.
Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành kế hoạch thanh tra của tỉnh.
7. Kế hoạch thanh tra quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này được gửi ngay đến đối tượng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành.
3. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.
1. Các trường hợp phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Phải thực hiện trưng cầu giám định hoặc phải xác minh, làm rõ vụ việc có yếu tố nước ngoài thuộc nội dung, phạm vi tiến hành thanh tra;
b) Cần xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Khi đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra làm ảnh hưởng đến thời hạn thanh tra.
2. Các trường hợp đặc biệt phức tạp được gia hạn thời hạn thanh tra bao gồm:
a) Cuộc thanh tra phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương;
b) Cuộc thanh tra có ít nhất 02 yếu tố quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc gia hạn thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra đề nghị gia hạn thời hạn thanh tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn thanh tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
4. Quyết định gia hạn thời hạn thanh tra được gửi đến Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Chuẩn bị thanh tra, bao gồm các bước sau đây:
a) Thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra;
b) Ban hành quyết định thanh tra;
c) Xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
d) Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm các bước sau đây:
a) Công bố quyết định thanh tra;
b) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;
d) Kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
3. Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm các bước sau đây:
a) Báo cáo kết quả thanh tra;
b) Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra;
c) Thẩm định dự thảo kết luận thanh tra;
d) Ban hành kết luận thanh tra;
đ) Công khai kết luận thanh tra.
1. Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:
a) Chuẩn bị thanh tra, bao gồm: ban hành quyết định thanh tra; thông báo về việc công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63 của Luật này.
Trường hợp để bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp, trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thể quyết định việc thu thập thông tin theo quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tiến hành thanh tra trực tiếp, bao gồm: công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra; kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu; xử phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra (nếu có); kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp;
c) Kết thúc cuộc thanh tra, bao gồm: báo cáo kết quả thanh tra; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, trừ trường hợp không cần thiết phải thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này; ban hành kết luận thanh tra; công khai kết luận thanh tra.
2. Trường hợp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của luật đó.
3. Trường hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, lĩnh vực, theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành khác với quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải bảo đảm có tối thiểu các thủ tục về ban hành quyết định thanh tra, công bố quyết định thanh tra, tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, ban hành kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra.
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
5. Căn cứ khác có liên quan theo quy định của luật.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành thanh tra trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc để đáp ứng yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
b) Bảo đảm hoạt động của Đoàn thanh tra được tiến hành đúng mục đích, yêu cầu, nguyên tắc hoạt động thanh tra; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra;
c) Xử lý kịp thời kiến nghị về thanh tra và chỉ đạo, tổ chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo Đoàn thanh tra, bảo đảm nguyên tắc hoạt động thanh tra, bảo đảm cuộc thanh tra được thực hiện đúng pháp luật, đúng mục đích, yêu cầu; giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn thanh tra và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra, có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng phạm vi, nội dung, tiến độ thanh tra theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về hoạt động của Đoàn thanh tra.
1. Hoạt động thanh tra thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của Trưởng đoàn thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải chấp hành quyết định, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về kết quả thanh tra của mình.
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm mà không xử lý, không kiến nghị việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện vụ việc có vi phạm pháp luật xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được thanh tra về cùng một nội dung mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có lỗi thì phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng người ra quyết định thanh tra không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra đã phát hiện và báo cáo về vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng Trưởng đoàn thanh tra không xử lý thì thành viên đó không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Khi tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, nếu phát hiện chồng chéo, trùng lặp, cơ quan thanh tra phối hợp với cơ quan kiểm toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật này, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.
2. Chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động giữa các cơ quan thanh tra được xử lý như sau:
a) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Chính phủ với cơ quan thanh tra khác thì Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra;
b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Bộ thì các Chánh Thanh tra Bộ trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh tra;
d) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Bộ hoặc Thanh tra Tổng cục, Cục với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ thì Chánh Thanh tra Bộ trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Chánh Thanh tra Bộ báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
đ) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ tiến hành thanh tra;
e) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra Tổng cục, Cục với Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thanh tra;
g) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra Tổng cục, Cục trong cùng một Bộ thì các Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định;
h) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra sở hoặc Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra;
i) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các Thanh tra sở thì các Chánh Thanh tra sở trao đổi để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định;
k) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của Thanh tra sở với Thanh tra huyện thì Chánh Thanh tra sở trao đổi với Chánh Thanh tra huyện để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra;
l) Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của cơ quan thanh tra của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với cơ quan thanh tra khác do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định khi đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập.
3. Việc xử lý chồng chéo, trùng lặp phát sinh trong hoạt động của các cơ quan thanh tra không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định hoặc xem xét, xử lý.
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
2. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra lại phải có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này và phải xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thanh tra, người tiến hành thanh tra của cuộc thanh tra trước đó.
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.
2. Việc mở hồ sơ thanh tra bắt đầu từ ngày người có thẩm quyền ký ban hành quyết định thanh tra và kết thúc hồ sơ vào ngày người có thẩm quyền ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra.
3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm hoàn thành việc lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
1. Trước khi ban hành quyết định thanh tra, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Thủ trưởng cơ quan thanh tra phân công người thu thập thông tin có liên quan để làm rõ sự cần thiết tiến hành thanh tra, bảo đảm việc thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tránh chồng chéo, trùng lặp.
2. Trường hợp cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin để ban hành quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thanh tra yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra cung cấp thông tin bằng văn bản về nội dung dự kiến thanh tra hoặc cử người thu thập thông tin làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân dự kiến là đối tượng thanh tra.
3. Người thu thập thông tin có trách nhiệm báo cáo kết quả bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, trong đó nêu rõ những nội dung cần tiến hành thanh tra.
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.
2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.
3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.
4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.
1. Đoàn thanh tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và tự giải thể sau khi Trưởng đoàn thanh tra bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra và thành viên khác. Thành viên khác của Đoàn thanh tra bao gồm Thanh tra viên và người khác tham gia Đoàn thanh tra nhưng không phải là Thanh tra viên.
Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.
Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có) phải là người đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
3. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thanh tra trưng tập Thanh tra viên của cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc người có chuyên môn, nghiệp vụ ở cơ quan, đơn vị khác tham gia Đoàn thanh tra. Việc trưng tập và tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người được trưng tập do Chính phủ quy định.
4. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra phải là người có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt, không có xung đột lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Người ra quyết định thanh tra có thể đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Kế hoạch tiến hành thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
c) Phương pháp tiến hành thanh tra;
d) Tiến độ thực hiện;
đ) Chế độ thông tin, báo cáo;
e) Việc sử dụng phương tiện, kinh phí và điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra.
1. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị báo cáo về nội dung thanh tra theo đề cương yêu cầu báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo và thời hạn báo cáo.
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; văn bản thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, thành phần tham dự.
2. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì không thông báo việc công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.
3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.
1. Đoàn thanh tra làm việc tại trụ sở, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra, trụ sở cơ quan tiến hành thanh tra hoặc tại nơi tiến hành kiểm tra, xác minh theo kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Đoàn thanh tra làm việc với đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp phải làm việc ngoài giờ hành chính thì Trưởng đoàn thanh tra quyết định về thời gian cụ thể sau khi đã trao đổi với đối tượng thanh tra và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn thanh tra và việc thay đổi địa điểm, thời gian làm việc phải được thông báo trước đến đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối với hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thời gian trả lại chậm nhất là khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
3. Việc giao nhận, trả lại hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản.
4. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu thông tin, tài liệu đã thu thập được; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công.
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên có quyền yêu cầu người có trách nhiệm, người có liên quan giải trình về những vấn đề chưa rõ; trường hợp cần làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra, người có liên quan thì Thanh tra viên báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu, làm rõ vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra mời đối tượng thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến làm việc hoặc yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
3. Trong trường hợp cần kiểm tra, xác minh sự việc hoặc làm rõ những vấn đề liên quan đến sự việc đã và đang xảy ra thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra có thể mời thêm đại diện chính quyền địa phương hoặc người khác làm chứng.
1. Người tiến hành thanh tra phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để chấm dứt hành vi vi phạm, kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vi phạm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thuộc thẩm quyền xử lý của mình thì Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị người ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
2. Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phát hiện hành vi vi phạm hành chính thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm đó, xem xét áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, tiến hành xử phạt ngay theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không phải đợi kết luận thanh tra.
3. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để người ra quyết định thanh tra chuyển ngay hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp biết.
Đoàn thanh tra tiếp tục thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã phê duyệt; người ra quyết định thanh tra ban hành kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thanh tra về kết quả giải quyết vụ việc; trường hợp hết thời hạn xem xét giải quyết kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thanh tra đã kiến nghị khởi tố không nhận được thông báo bằng văn bản hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết thì trao đổi với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để làm rõ lý do, nếu vẫn không đồng ý thì kiến nghị với cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, giải quyết và báo cáo cơ quan thanh tra cấp trên.
4. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị nghiêm cấm hoặc vi phạm nghĩa vụ của đối tượng thanh tra quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra theo đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra đến các thành viên Đoàn thanh tra.
1. Người ra quyết định thanh tra quyết định tạm dừng cuộc thanh tra trong trường hợp sau đây:
a) Có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh tra;
b) Đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn tạm dừng cuộc thanh tra không quá 30 ngày.
2. Khi tạm dừng cuộc thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét hủy bỏ biện pháp đã áp dụng hoặc áp dụng biện pháp theo thẩm quyền nhưng phải bảo đảm không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
3. Người ra quyết định thanh tra quyết định tiếp tục cuộc thanh tra khi lý do của việc tạm dừng cuộc thanh tra không còn hoặc hết thời hạn tạm dừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Quyết định tạm dừng cuộc thanh tra, quyết định tiếp tục cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng thanh tra là cá nhân đã chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ;
b) Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh tra cấp trên kết luận;
c) Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự về cùng nội dung thanh tra;
d) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra;
đ) Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
2. Khi đình chỉ cuộc thanh tra, người tiến hành thanh tra có trách nhiệm hủy bỏ các biện pháp đã áp dụng theo thẩm quyền trong quá trình thanh tra.
3. Quyết định đình chỉ cuộc thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra.
Khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra biết; trường hợp cần thiết thì tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để thông báo kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
1. Sau khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thanh tra gửi đến người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
c) Ý kiến khác nhau (nếu có) giữa thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có).
2. Trường hợp qua thanh tra phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì trong báo cáo kết quả thanh tra còn phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng, tiêu cực theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng, tiêu cực.
3. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.
4. Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra được tính từ ngày Đoàn thanh tra kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Người ra quyết định thanh tra xem xét, đánh giá các nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra làm rõ hoặc bổ sung nội dung trong báo cáo kết quả thanh tra.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra giao Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra. Dự thảo kết luận thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình, làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.
3. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản kèm theo thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra.
4. Dự thảo kết luận thanh tra được gửi đến thành viên khác của Đoàn thanh tra để tham gia ý kiến trước khi trình người ra quyết định thanh tra.
Thành viên khác của Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung trong kết luận thanh tra trước người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo kết luận thanh tra.
5. Thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra được tính từ ngày người ra quyết định thanh tra giao xây dựng dự thảo kết luận thanh tra và được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày;
b) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 20 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra không quá 15 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Trong quá trình xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể quyết định việc xin ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về một hoặc một số nội dung của dự thảo kết luận thanh tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị có văn bản trả lời về nội dung được xin ý kiến trong thời hạn theo đề nghị của người ra quyết định thanh tra.
1. Dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ, dự thảo kết luận thanh tra hành chính của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh phải được thẩm định trước khi ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh, dự thảo kết luận thanh tra của các cơ quan thanh tra khác được thực hiện khi cần thiết.
2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc phân công đơn vị, cá nhân thực hiện việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện thẩm định) để bảo đảm mục đích, yêu cầu và các nội dung theo quyết định thanh tra và kế hoạch tiến hành thanh tra được phê duyệt. Việc phân công thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung và thời hạn thẩm định.
3. Người thực hiện thẩm định có quyền yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thẩm định; xây dựng báo cáo kết quả thẩm định và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra về kết quả thẩm định.
4. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.
Đối với dự thảo kết luận thanh tra về vụ việc liên quan đến an ninh, quốc phòng, vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc diện chỉ đạo, theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh hoặc có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung được báo cáo; trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước không trả lời hoặc không có ý kiến khác với dự thảo kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra ban hành ngay kết luận thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có ý kiến bằng văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ về nội dung dự thảo kết luận thanh tra thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện, ban hành kết luận thanh tra.
2. Kết luận thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra hành chính; đánh giá việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra chuyên ngành;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị giải pháp, biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả (nếu có) để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Hạn chế, bất cập của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật có liên quan và kiến nghị khắc phục.
3. Trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể sửa đổi, bổ sung kết luận thanh tra đã ban hành để bảo đảm tính chính xác, khách quan, khả thi.
5. Kết luận thanh tra sau khi công khai được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra cấp trên, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.
2. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật khác theo quy định của luật.
3. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
b) Tổ chức cuộc họp công bố kết luận thanh tra với thành phần bao gồm người ra quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
c) Thông báo trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng. Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương; đối với cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thì thông báo trên một phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
c) Quyết định việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Quyết định hoặc yêu cầu người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật;
đ) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản hoặc để bảo đảm thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
g) Quyết định kiểm kê tài sản;
h) Quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở hoạt động thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
l) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
m) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;
n) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra;
o) Ban hành kết luận thanh tra;
p) Chuyển hồ sơ vụ việc, tài liệu có liên quan cùng với văn bản kiến nghị khởi tố sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;
q) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
r) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, i và k khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
1. Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm thực hiện yêu cầu, mục đích thanh tra;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quyết định việc tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp luật; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ tài sản kiểm kê;
đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra; đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản;
e) Quyết định niêm phong tài liệu;
g) Quyết định kiểm kê tài sản;
h) Đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, chuyển công tác, cho thôi việc, cho nghỉ hưu đối với đối tượng thanh tra hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra nếu có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho hoạt động thanh tra;
k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
l) Báo cáo người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Khi việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e, h và i khoản 1 Điều này không còn cần thiết thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
1. Thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
d) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 1 Điều này.
1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra được yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại đối tượng thanh tra sau khi kết thúc cuộc thanh tra.
1. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra là Thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Người tiến hành thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích. Đối với tài liệu là bản gốc thì người tiến hành thanh tra có trách nhiệm trả lại cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp sau khi khai thác, sử dụng.
1. Trưởng đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng tài liệu đó có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu.
Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Tài liệu niêm phong phải được lập thành danh mục có chữ ký của đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra.
2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian tiến hành thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác, sử dụng tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
1. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra có liên quan đến nội dung thanh tra khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản.
2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, thời gian và địa điểm kiểm kê, trách nhiệm của người tiến hành kiểm kê, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản, trường hợp tài sản kiểm kê cần tạm giữ thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
1. Khi cần đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn - kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định việc trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định phải thực hiện việc giám định, thông báo kết quả giám định trong thời hạn theo đề nghị của cơ quan thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.
3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả. Trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện có hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.
2. Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.
1. Trong quá trình thanh tra, khi phát hiện việc sử dụng trái pháp luật tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Quyết định tạm giữ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Việc tạm giữ phải được lập thành biên bản.
3. Việc bảo quản, trông giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định tạm giữ tài sản, quyết định thu hồi tài sản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 89 và Điều 91 của Luật này thì người ra quyết định thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.
3. Việc yêu cầu phong tỏa tài khoản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ và báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu phong tỏa tài khoản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi tài sản khi đối tượng thanh tra có hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nước mà không phải đợi kết luận thanh tra, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Quyết định thu hồi tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tài sản bị thu hồi. Đối tượng có tài sản bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi.
Người ra quyết định thu hồi tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.
1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người tiến hành thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của người tiến hành thanh tra và của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của người tiến hành thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình; kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra khi cho rằng nội dung đó chưa chính xác.
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra giải quyết khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của mình, của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý về thanh tra của mình và của các cơ quan, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người kiến nghị.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.
4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra.
1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra ra quyết định giao công chức hoặc thành lập Tổ giám sát thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (sau đây gọi chung là người thực hiện giám sát), trong đó xác định rõ nội dung, thành phần, thời gian và phương thức giám sát. Quyết định giám sát được ban hành cùng thời điểm ban hành quyết định thanh tra hoặc trong quá trình tiến hành thanh tra khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người là thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát người đó trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo.
3. Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.
1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau đây:
a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;
b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra;
c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);
d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.
4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này.
2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.
3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.
1. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định.
4. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.
INSPECTION
Article 44. Development and promulgation of inspection program orientations
1. By September 30 every year, the Inspector General of the Government Inspectorate shall submit inspection program orientations of the following year to the Prime Minister for approval.
2. By October 15 every year, the Prime Minister is responsible for review and approval for inspection program orientations of the following year
Article 45. Development and provision of annual inspection plans
1. The development and provision of annual inspection plans shall follow inspection program orientations, guidelines of superior inspection agencies, requirements for socio-economic development and management within the scope of management of sectors, domains and local authorities.
2. The annual inspection plans include the annual inspection plan of the Government Inspectorate, the annual inspection plan of the ministries and the annual inspection plan of provinces.
The annual inspection plans of the ministries include annual inspection plans of ministerial inspectorates, sub-ministerial inspectorates; ensure no overlaps and duplications in inspection between ministerial inspectorates and sub-ministerial inspectorates.
The annual inspection plans of provinces include annual inspection plans of provincial inspectorates, inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates; ensure no overlaps and duplications in inspection between provincial inspectorates, inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates.
3. By October 25 every year, according to inspection program orientations, the Inspector General of the Government Inspectorate shall provide guidance for ministerial inspectorates and provincial inspectorates on development of the draft plans for inspection of ministries and annual inspection plans of provinces.
By October 30 every year, according to inspection program orientations and guidelines of the Government Inspectorate, the ministerial inspectorates shall provide guidance for sub-ministerial inspectorates and the provincial inspectorates shall provide guidance for inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates on development of the draft plans for inspection of their authorities.
4. By November 15 every year, the Government Inspectorate shall be responsible for provision of the annual inspection plans.
5. By November 10 every year, the sub-ministerial inspectorates shall send the draft plans for inspection of their authorities to the ministerial inspectorates to synthesize into annual inspection plans of the ministries; the inspectorates of provincial-level departments and district inspectorates shall send draft plans for inspection of their authorities to the provincial inspectorates to synthesize into annual inspection plans of provinces.
6. By November 30 every year, the ministerial chief inspectors of the ministries shall submit to the ministers for provision of the annual inspection plans of the ministries; the provincial chief inspectors shall submit to the presidents of the People's Committees of provinces for provision of the annual inspection plans of provinces.
By December 10 every year, the ministers shall be responsible for provision of annual inspection plans of the ministries
By December 20 every year, the presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for provision of annual inspection plans of provinces.
7. The annual inspection plans specified in Clauses 4 and 6 of this Article shall be immediately sent to the inspected entities, state audit agencies and relevant agencies and organizations.
1. The inspection shall be conducted in the form of planned inspection or ad-hoc inspection.
2. The planned inspection shall be conducted under the annual inspection plans that have been approved.
3. The ad-hoc inspection shall be conducted in case of detection of signs of law violations of agencies, organizations or individuals, or upon the request for the settlement of complaints and denunciations, anti-corruption or under assignment of the heads of competent state management agencies.
Article 47. Duration of inspection
1. The duration of an inspection is specified as follows:
a) The duration of an inspection conducted by the Government Inspectorate must not exceed 60 days. With regard to complicated cases, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 30 days. With regard to extremely complicated cases, the duration may be extended for the second time but the extended duration must not exceed 30 days:
b) The duration of an inspection conducted by the ministerial inspectorate, sub-ministerial inspectorate or provincial inspectorate must not exceed 45 days. With regard to complicated cases, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 30 days.
c) The duration of an inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department or district inspectorate must not exceed 30 days. With regard to complicated cases or inspection at mountainous areas, border areas, islands and rural areas with difficult access, this duration may be extended once but the extended duration must not exceed 15 days.
2. The duration of suspension of the inspection shall comply with regulations of Article 70 of this Law and it shall not be included in the duration of inspection.
Article 48. Extension of duration of inspection
1. Complicated cases subject to extension of duration of inspection:
a) Request for external assessment or verification and clarification of cases involved in foreign elements within the contents and scope of inspection;
b) Verification and clarification of corruption according to regulations of the law on anti-corruption;
c) The inspected entities, relevant agencies, organizations and individuals fail to cooperate, obstruct, oppose or cause difficulties for inspection, thereby affecting the duration of inspection.
2. Extremely complicated cases subject to extension of duration of inspection:
a) Complicated inspection involved in many domains and local areas;
b) Inspection with at least 02 elements specified in Clause 1 of this Article.
3. The extension of the duration of inspection shall be considered and decided by the person who issues the decision on inspection.
The chief of the inspectorate shall send a written request for extension of the duration of inspection to the person who issues the decision on inspection, enclosed with the draft decision on extension of the duration of inspection. The written request must clearly state reasons and the duration of extension.
4. Decision on extension of the duration of inspection shall be sent to the inspectorate, the inspected entities and relevant agencies, organizations and individuals.
Article 49. Procedures for conducting an administrative inspection
1. Inspection preparation:
a) Collect information to prepare inspection;
b) Issue decision on inspection;
c) Develop and send a list of issues to be reported on (by the inspected entity);
d) Notify declaration of decision on inspection.
2. Direct inspection:
a) Declare decision on inspection;
b) Collect information and documents related to contents of inspection;
c) Examine and verify information and documents;
d) Complete direct inspection.
3. Completion of inspection:
a) Report the result of inspection.
b) Develop draft inspection conclusion;
c) Appraise draft inspection conclusion;
d) Issue inspection conclusion;
dd) Publish inspection conclusion;
Article 50. Procedures for conducting an specialized inspection
1. Procedures for conducting an specialized inspection:
a) Inspection preparation: issue the decision on inspection; notify declaration of the decision on inspection, except for cases specified in Clause 2, Article 63 of this Law.
Before issuance of the decision on inspection, the head of the inspection authority may decide the collection of information according to regulations of Article 58 of this Law to ensure specificity of the inspection and avoid overlaps and duplications;
b) Direct inspection: Declare the decision on inspection, except for cases specified in Clause 3, Article 64 of this Law; collect information and documents related to contents of inspection; examine and verify information and documents; impose penalties for administrative violations throughout inspection (if any); complete the direct inspection;
c) Completion of inspection: report the result of inspection; develop draft inspection conclusion; appraise draft inspection conclusion, except for cases specified in Clause 1, Article 77 of this Law; issue inspection conclusion; publish inspection conclusion.
2. If the other laws elaborate the procedures for conducting a specialized inspection other than regulations of Clause 1 of this Article, the regulations of those laws shall be applied.
3. Upon the requests of the ministers or the heads of the governmental agencies, the Government elaborates the procedures for conducting a specialized inspection other than regulations of Clause 1 of this Article, but the Government must ensure procedures for issuance of decision on inspection, declaration of decision on inspection, examination, verification of information and documents, issuance of inspection conclusion and publication of inspection conclusion to meet specific management requirement of sectors and domains.
Article 51. Grounds for issuance of decision on inspection;
The issuance of decision on inspection shall follow one of the following grounds:
1. Annual inspection plans;
2. Request of the head of the state management agency;
3. Detection of signs of law violation;
4. Request for settlement of complaints and denunciations, anti-corruption.
5. Other grounds according to regulations of the law.
Article 52. Responsibilities of the heads of state management agencies, persons who issue decisions on inspection and the chiefs of inspectorates
1. The heads of the state management agencies shall:
a) Request inspection authorities at the same level to conduct inspection in case of detection of signs of law violations; or meet requirements for settlement of complaints and denunciations, anti-corruption;
b) Ensure inspection of inspectorates in accordance with the purposes, requirements and principles of inspection; fail to illegally interfere in inspection;
c) Promptly handle recommendations on inspection; direct and organize the implementation of inspection conclusion in accordance with the law.
2. The person who issues decision on inspection shall be responsible for organization and provision of guidelines for inspectorate, assurance about the principles of inspection, assurance about compliance with the law, the intended purposes and requirements of inspection; promptly settle recommendations of inspectorates, complaints, denunciations, recommendations and reflections relevant to the operation of inspectorate.
3. The chief of the inspectorate shall be responsible for organization and provision of guidance for members of inspectorate to properly implement the scope, contents and progress in inspection according to the decision on inspection and the detailed inspection plan; implement information and reporting regime upon the request of the person who issues decision on inspection; be responsible to the person who issues decision on inspection for the operation of the inspectorate.
Article 53. Assurance about discipline in inspection
1. The head of the inspection authority shall be responsible for all inspection-related activities therein. The members of the inspectorate shall abide by the decisions and directions of the chief of the inspectorate. The chief and other members of the inspectorate must abide by the decisions and directions of the person who issues the decision on inspection.
2. The chief and other members of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on the results of inspection recorded.
Article 54. Handling of violations of inspection-conducting persons
1. If the person who issues the decision on inspection, the chief of the inspectorate, the inspector and other members of the inspectorate fail to complete inspection, intentionally fail to detect violations, detect violations without handling or recommendations on handling or commit other violations against regulations on inspection, according to the nature and danger of their violations, they shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they must pay compensation according to regulations of the law.
2. After completion of inspection, if the competent agency detects violations committed by the chief or other members of the inspectorate at the agency, organization or unit that has undergone inspection covering the same contents, the chief or other members shall bear responsibility. According to the nature and danger of their violations, they shall incur disciplinary penalties or face criminal prosecution in accordance with the law.
3. If the inspectorate has detected and reported cases with signs of law violations but the person who issues decision on inspection fails to handle, the chief and other members of the inspectorate shall not bear responsibility. In this case, the person who issues decision on inspection shall bear responsibility according to regulations of the law.
If the members of inspectorate have detected and reported cases with signs of law violations but the chief of the inspectorate fails to handle, such members shall not bear responsibility. In this case, the chief of inspectorate shall bear responsibility according to regulations of the law.
Article 55. Handling of overlaps and duplications in inspection
1. With regard to state audit and inspection, in case of detection of overlaps and duplications, the inspection authority shall cooperate with the state audit agency in handling them according to regulations of the Law on state audit office and this Law so that each operation is inspected by only one inspection authority or audit authority.
2. Handling of overlaps and duplications in inspection:
a) In case of overlaps and duplications in inspection between the Government Inspectorate and other inspection authorities, the Government Inspectorate shall conduct inspection;
b) In case of overlaps and duplications in inspection among ministerial inspectorates, the ministerial chief inspectors shall discuss to handle. In case of disagreement, the ministerial inspectorate shall report the Inspector General of Government Inspectorate for consideration and decision;
c) In case of overlaps and duplications in inspection of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the ministerial chief inspector shall discuss with the provincial chief inspector, the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the ministerial inspectorate shall conduct the inspection;
d) In case of overlaps and duplications in inspection of the ministerial inspectorate or the sub-ministerial inspectorate and inspection authority of the governmental agency, the ministerial chief inspector shall discuss with the head of the inspection authority of the governmental agency to handle. In case of disagreement, the ministerial chief inspector shall report to the Inspector General of the Government Inspectorate for consideration and decision;
dd) In case of overlaps and duplications in inspection of the inspection authority of the governmental agency and the provincial inspectorate, inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the head of the inspection authority of the governmental agency shall discuss with the provincial chief inspector, the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the inspection authority of the governmental agency shall conduct the inspection;
e) In case of overlaps and duplications in inspection of the sub-ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the sub-ministerial chief inspector shall discuss with the provincial chief inspector, the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the sub-ministerial inspectorate shall conduct the inspection;
g) In case of overlaps and duplications in inspection of the sub-ministerial inspectorates of the Ministry, the sub-ministerial chief inspectors shall discuss together to handle. In case of disagreement, the sub-ministerial inspectorates shall report to the ministerial chief inspector for consideration and decision;
h) In case of overlaps and duplications in inspection of the provincial inspectorate and the inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate, the provincial chief inspector shall discuss with the chief inspector of the department or the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the provincial inspectorate shall conduct the inspection;
i) In case of overlaps and duplications in inspection of the inspectorates of provincial-level departments, the chief inspectors of provincial-level departments shall discuss together to handle. In case of disagreement, the chief inspectors of provincial-level departments shall report to the provincial chief inspector for consideration and decision;
k) In case of overlaps and duplications in inspection of the inspectorate of provincial-level department and the district inspectorate, the chief inspector of provincial-level department shall discuss with the chief inspector of district to handle. In case of disagreement, the inspectorate of provincial-level department shall conduct the inspection;
l) The handling of overlaps and duplications in operation of inspection authorities of special administrative-economic units and other inspection authorities shall comply with regulations of the Inspector General of the Government Inspectorate in case of establishment of special administrative-economic units.
3. The handling of overlaps and duplications that arise in the operation of inspection authorities other than cases specified in Clause 2 of this Article shall be prescribed, considered or handled by the Inspector General of the Government Inspectorate.
1. The re-inspection shall be carried out when there is one of the following grounds:
a) There are serious violations against regulations on the procedures in the process of inspection;
b) There are mistakes in the application of the law in case of conclusion of the inspection;
c) The contents of inspection conclusions are not consistent with the evidence that have been collected in the process of inspection;
d) The inspection-conducting persons intentionally falsify the case files or make illegal conclusions;
dd) There are signs of serious violations of the inspected entities but the signs of serious violations have not been fully detected throughout the inspection.
2. The limitation period of re-inspection is 2 years from the date of signing and issuance of the inspection conclusion.
3. The re-inspection conclusion shall contain the contents specified in Clause 2, Article 78 of this Law and clearly identify the liability of the inspection authority and the inspection-conducting persons of the previous inspection.
4. The Government elaborates this Article.
Article 57. Inspection dossiers
1. The person who issues the decision on inspection shall be responsible for direction and examination of the preparation and handover of the inspection dossier.
2. The inspection dossier shall be compiled from the date on which the competent person signs and promulgates the decision on inspection; and closed on the date on which the competent person issues the document to organize the implementation of the inspection conclusion.
3. Within 15 days from the date of closure of the inspection dossier, the chief of the inspectorate shall complete the preparation and handover of the inspection dossier to the inspection-conducting agency.
Section 2. INSPECTION PREPARATION
Article 58. Collection of information for preparation for inspection
1. Before issuance of the decision on inspection, according to the assigned tasks, powers and functions, the head of the inspection authority shall assign relevant information collectors to clarify the necessity to conduct the inspection in order to ensure specificity of the inspection and avoid overlaps and duplications
2. If it is necessary to clarify or supplement information to issue the decision on inspection, the head of the inspection authority shall request the agency, organization or individual that has been expected to be the inspected entity to provide written information on the expected contents of the inspection or appoint information collectors to directly work with the agency, organization or individual that has been expected to be the inspected entity.
3. The information collector shall be responsible for report on the results in writing to the head of the inspection authority. In particular, the contents subject to inspection shall be clearly stated.
Article 59. Issuance of decision on inspection
1. The heads of inspection authorities shall issue the decisions on inspection according to the regulations of Article 51 of this Law
2. A decision on inspection contains the following contents:
a) Basis for issuance of decision on inspection;
b) Scope, contents, inspected entities, the period of inspection and inspection tasks;
c) Duration of inspection;
d) Establishment of inspectorate. An inspectorate includes the chief, the deputy chief (if any) and other members.
3. With regard to planned inspection, the inspection decision shall be sent to the inspected entity and declared at least 15 days before the date of direct inspection.
4. With regard to ad hoc inspection, the inspection decision shall be sent to the inspected entity and declared before the direct inspection, except for cases specified in Clause 3 Article 64 of this Law.
1. The inspectorate is established to conduct the inspection. The inspectorate shall self-dissolve after the chief of the inspectorate hands over the inspection dossier to the inspection-conducting agency.
2. An inspectorate includes the chief and other members. Other members of the inspectorate include inspectors and other persons who participate in the inspectorate but are not inspectors.
If necessary, the inspectorate has a deputy chief to assist the chief in performing the assigned tasks and take charge of operation of the inspectorate under assignment of the chief.
The chief and the deputy chief (if any) of the inspectorate shall be persons who have been appointed as inspectors.
The inspectors and other members of the inspectorate shall perform tasks under assignment of the chief.
3. If necessary, the heads of inspection authorities shall summon inspectors of inferior inspection agencies or persons with expertise in other agencies or units to join the inspectorates. The summons, standards, regimes and policies applicable to the summoned persons shall comply with regulations of the Government.
4. The chief and other members of the inspectorate shall have good ethical qualities and professional skills; and have no conflicts about interest throughout the process of performance of inspection tasks.
5. The person who issues the decision on inspection may suspend or change the chief or other members of the inspectorate when the inspectorate fails to meet the requirement for inspection, complete inspection tasks, commits violations or causes conflicts of interest; or when the inspectorate cannot conduct inspection due to other objective reasons.
6. The Government elaborates this Article.
Article 61. Development and announcement about detailed inspection plans
1. The chief of inspectorate shall take charge of development of the detailed inspection plan and submit to the person who issues decision on inspection for approval.
2. A detailed inspection plan contains the following contents:
a) Objectives and requests;
b) Scope, contents, inspected entities, the period of inspection and duration of inspection;
c) Method of conducting inspection;
d) Progress;
dd) Information and reporting regime;
e) Use of means, funding and other material conditions for operation of the inspectorate.
3. The chief of the inspectorate shall hold a meeting to announce the detailed inspection plan and assign tasks to the members of the inspectorate.
Article 62. Development of a list of issues to be reported on (by the inspected entity)
1. According to contents of inspection and the detailed inspection plan, the chief of inspectorate shall develop the list of issues to be reported on (by the inspected entity).
2. At least 05 working days before the date of declaration of the decision on inspection, the chief of the inspectorate shall send a written request to the inspected entity to prepare a report on the contents of inspection according to the list of issues to be reported on. The written request shall clearly state contents, forms and duration of report.
Article 63. Notification of declaration of decision on inspection.
1. The chief of the inspectorate shall notify in writing the inspected entity of the declaration of the decision on inspection. The written notification shall clearly state the location, time and participants.
2. With regard to specialized inspection, in case of detection of violations that require immediate inspection, the declaration of decision on inspection shall not be notified to the inspected entity.
Article 64. Declaration of decision on inspection
1. The chief of inspectorate shall take charge of declaration of the decision on inspection. If necessary, the person who issues the decision on inspection shall take charge of declaration of the decision on inspection.
2. The participants in the session on declaration of the decision on inspection include the inspectorate, the representative of the head of agency, organization or individual who is the inspected entity. If necessary, the chief of the inspectorate shall invite the representative of the head of the inspection-conducting agency, the representative of relevant agency, organization or individual to participate in the session on declaration of the decision on inspection.
The declaration of the decision on inspection shall be recorded in writing.
3. With regard to specialized inspection, in case of detection of violations that require immediate inspection, the decision on inspection may be declared after making of the record of violations of the inspected entity; in case the inspected entity is intentionally absent, the chief of the inspectorate shall make a record certified by the People's Committee of commune and continue to conduct the planned inspection.
Article 65. Location, time for working of inspectorate
1. The inspectorate shall work at the headquarter or workplace of the agency or organization that is the inspected entity, the headquarter of the inspection-conducting agency or at the place of inspection and verification according to the detailed inspection plan.
2. The inspectorate shall work with the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals throughout working time. If it is obligatory to work outside working time, the chief of the inspectorate shall decide the specific time after discussion with the inspected entity and take responsibility for his/her decision.
3. The location and time for working of the inspectorate and the change of location and time for working shall be notified in advance to the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals.
Article 66. Collection of information and documents related to contents of inspection
1. Throughout the inspection, the chief of the inspectorate and the inspector shall request the inspected entity to report according to the list of issues to be reported on; request the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to contents of inspection.
2. If it is not necessary to keep the dossiers and documents, the recipients of such dossiers and documents shall return them to the inspected subjects, relevant agencies, organizations and individuals not later than the completion of the direct inspection.
3. The delivery, receipt and return of dossiers and documents shall be recorded in writing.
4. The management, extraction and use of information and documents on inspection shall comply with regulations of the law on inspection and other relevant laws.
Article 67. Examination and verification of information and documents
1. The chief and other members of the inspectorate shall research the collected information and documents; assess the observance of policies, laws, tasks and powers of the inspected entities relevant to the assigned contents of inspection.
The chief of inspectorate and inspectors shall be entitled to request the persons who have liability and relevant persons to explain unclear matters; in case it is necessary to work directly with the inspected entity and relevant persons, the inspectors shall report to the chief of the inspectorate for consideration and decision.
2. If it is necessary to examine, verify information and documents and clarify matters relevant to contents of inspection, the chief of the inspectorate or the person who issues the decision on inspection shall invite the inspected entity, the representative of relevant agency, organization or individual to work or request the inspected entity to report.
3. If it is necessary to examine, verify cases and clarify matters relevant to cases that have occurred, the chief of the inspectorate, the person who issues the decision on inspection or the inspected entity may invite the representative of the local authority or other persons to testify.
Article 68. Handling of violations in the process of inspection
1. The inspection-conducting persons shall adopt measures according to their competence specified in this Law and other relevant laws to terminate violations and promptly protect the interests of the State, the legal rights and interests of agencies, organizations and individuals. In case the violations committed by the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals fall outside their competence in handling, the chief of the inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or the head of competent state agency to handle.
2. If the chief of the inspectorate or the inspector detects administrative violations, he or she shall compel the violators to terminate such violations, consider adopting measures to prevent and ensure the handling of administrative violations, and immediately impose penalties according to the regulations of the Law on Handling of Administrative Violations without wait for inspection conclusion.
3. In case criminal offences are suspected, the chief of the inspectorate shall make report so that the person who issues the decision on inspection immediately transfers the relevant document and case file enclosed with the written recommendation for prosecution to the competent investigation agency for consideration and handling in accordance with the law; and notify the People's Procuracy at the same level.
The inspectorate shall continue to conduct inspection according to the detailed inspection plan that has been approved. The person who issues the decision on inspection shall issue inspection conclusion in accordance with the law.
The investigation agency shall notify the inspection authority of the result of the settlement of the case. In case the duration of consideration and settlement of proposal for prosecution has expired according to regulations of the Criminal Procedure Code, but the inspection authority that has proposed the prosecution fails to receive a written notification or agree with the result of settlement, the inspection authority shall discuss with the investigation agency or the People's Procuracy at the same level to clarify reasons. If the inspection authority still disagrees with the result, the inspection authority shall propose the investigation agency, the Superior People's Procuracy for consideration, settlement and report to the superior inspection authority.
4. The inspected entities, agencies, organizations and individuals that commit prohibited acts or violate the obligations of the inspected entities specified in this Law shall, according to the nature and danger of their violations, incur disciplinary and administrative penalties or face criminal prosecution. In case of damage, they must pay compensation according to regulations of the law.
Article 69. Amendments to contents of detailed inspection plans
1. Throughout inspection, the person who issues the decision on inspection may amend the contents of the detailed inspection plan upon the request of the chief of the inspectorate or the head of the state management agency at the same level.
2. The chief of the inspectorate shall notify the amended contents of the detailed inspection plan to members of the inspectorate.
Article 70. Suspension of inspection
1. The person who issues the decision on inspection shall suspend inspection in the following cases:
a) There are force majeure events that impact on the progress in inspection;
b) The inspected entity requests suspension of the inspection with legitimate reasons and the person who issues the decision on inspection agrees with such suspension. In this case, the duration of suspension of the inspection shall not exceed 30 days.
2. In case of suspension of the inspection, the person who issues the decision on inspection shall consider cancelation of the adopted measure or adopt measures according to its competence and ensure no obstruction of the operation of the inspected entity.
3. The person who issues the decision on inspection shall continue to conduct inspection when the reason for the suspension of the inspection no longer exists or the duration of suspension specified at Point b, Clause 1 of this Article expires.
4. The decision on suspension of the inspection or the decision on inspection shall be sent to the inspected entity.
Article 71. Termination of inspection
1. The person who issues the decision on inspection shall terminate inspection in the following cases:
a) The inspected entity is an individual who is dead; an agency or organization that has been dissolved or gone bankrupt without any other agency, organization or individual which inherits its rights and obligations;
b) The inspection contents have been concluded by the superior inspection authority;
c) The investigation agency has issued the decision on prosecution of a criminal case on the same contents of inspection;
d) The head of the state management agency at the same level has made a written request for termination of the inspection;
dd) It is one of the cases of overlaps and duplications that have been handled according to regulations of Article 55 of this Law.
2. In case of termination of the inspection, inspection-conducting persons shall cancel the adopted measures according to their competence throughout the inspection.
3. The decision on termination of the inspection shall be sent to the inspected entity.
Article 72. Completion of direct inspection.
In case of completion of direct inspection at the inspected entity, the chief of the inspectorate shall report in writing to the person who issues the decision on inspection and notify in writing the inspected entity. If necessary, the working session with the inspected entity shall be held to notify the completion of the direct inspection.
Section 4. COMPLETION OF INSPECTION
Article 73. Report on the result of inspection.
1. After completion of direct inspection, the chief of inspectorate shall make report on the result of inspection and send to the person who issues the decision on inspection. A report on the result of inspection shall contain the following contents:
a) Specific conclusions on each content that has been inspected;
b) Identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of agencies, organizations and individuals that commit violations (if any);
c) Different opinions (if any) between the chief and other members of the inspectorate on the contents of the report on the result of inspection;
d) Adopted measures for handling and recommendations on solutions, handling and remedial measures (if any).
2. In case of detection of corruption via inspection, the report on the result of inspection shall clearly state the responsibilities of the heads of agencies or organizations in which corruption occurs. To be specific:
a) Incapability of management;
b) Irresponsibility in management;
c) Cover-up of corrupted persons.
3. A report on the result of inspection shall clearly state legal regulations to serve as the basis for identification of the nature and extent of violations and recommendations on solutions, handling and remedial measures.
4. The duration of development of the report on the result of inspection shall be calculated from the date on which the inspectorate completes the direct inspection and stipulated as follows:
a) With regard to inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 30 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 45 days;
b) With regard to inspection conducted by the ministerial inspectorate, the sub-ministerial inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 20 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 30 days;
c) With regard to inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department, or the district inspectorate, the duration for development of the report on the result of inspection must not exceed 15 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 20 days;
Article 74. Consideration of report on the result of inspection.
The person who issues the decision on inspection shall consider and assess contents of the report on the result of inspection of the inspectorate.
If necessary, the person who issues the decision on inspection shall request the chief of the inspectorate to clarify or amend contents of the report on the result of inspection.
Article 75. Development of draft inspection conclusions
1. Within 05 working days from the date of receipt of the report on the result of inspection, the person who issues the decision on inspection shall assign the chief of inspectorate to develop the draft inspection conclusion. The draft inspection conclusion include contents specified in Clause 2 Article 78 of this Law.
2. During the process of development of the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall be entitled to request the chief and other members of the inspectorate to report, request the inspected entity or the relevant agency, organization or individual to explain and clarify the issues that are expected to be concluded about the contents of inspection.
3. The explanation shall be recorded in writing. The information, documents and evidences shall be enclosed with such explanation to prove the contents of explanation. The chief of the inspectorate shall research and request the person who issues the decision on inspection to handle the contents of explanation of the inspected entity.
4. The draft inspection conclusion shall be sent to other members of the inspectorate to make comments before submission to the person who issues the decision on inspection.
Other members of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on contents of draft inspection conclusion recorded. The chief of the inspectorate shall be entitled to have their opinions on contents of draft inspection conclusion recorded The recorded opinions shall be made in writing and enclosed with draft inspection conclusion
5. The duration of development of draft inspection conclusion shall be calculated from the date on which the person who issues the decision on inspection assigns the development of draft inspection conclusion and prescribed as follows:
a) With regard to inspection conducted by the Government Inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 30 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 45 days;
b) With regard to inspection conducted by the ministerial inspectorate, the sub-ministerial inspectorate, or the provincial inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 20 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 30 days;
c) With regard to inspection conducted by the inspectorate of provincial-level department, or the district inspectorate, the duration of development of the draft inspection conclusion must not exceed 15 days. With regard to complicated cases, the duration can be prolonged but it must not exceed 20 days;
Article 76. Collection of opinions on draft inspection conclusions
During the process of development of the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection may decide collection of opinions from relevant agencies, organizations or individuals on one or several contents of the draft inspection conclusion. The requested agency, organization or individual shall give a written reply on contents about which opinions are sought within the duration upon the request of the person who issues the decision on inspection.
Article 77. Appraisal of draft inspection conclusions;
1. The draft inspection conclusion of the Government Inspectorate, the draft administrative inspection conclusions of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate shall be appraised before signing for issuance The draft specialized inspection conclusions of the ministerial inspectorate and the provincial inspectorate, other inspection authorities shall be appraised when necessary.
2. The person who issues the decision on inspection shall consider and decide the assignment of units or individuals to appraise the draft inspection conclusion (hereinafter referred to as “appraisers”) to ensure the purposes, requirements and contents according to the approved decision on inspection and the detailed inspection plan. The assignment of appraisal of the draft inspection conclusion shall be made in writing. In particular, the contents and duration of appraisal shall be clearly stated.
3. The appraiser shall be entitled to request the inspectorate to provide necessary information and documents for appraisal; develop report on the result of appraisal and take responsibility to the person who issues the decision on inspection for the result of appraisal.
4. The person who issues the decision on inspection shall be responsible for direction of consideration and receipt of opinions on appraisal and completion of the draft inspection conclusion.
Article 78. Issuance of inspection conclusions;
1. Within 15 working days from the date of receipt of the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall sign and issue the draft inspection conclusion; and take responsibility for his/her conclusion and recommendations. The head of state management agency at the same level shall urge and examine to ensure the issuance of inspection conclusion before the deadline according to regulations.
With regard to the draft inspection conclusions on cases involved in national defense and security, important and complicated cases under the direction and monitoring of the Central Steering Committee for anti-corruption, the provincial-level Steering Committees for anti-corruption or upon the request of the head of the state management agency at the same level, the person who issues the decision on inspection shall make written report and send it to the head of the state management agency at the same level.
Within 30 days from the date of receipt of the written report, the head of the state management agency at the same level shall give his/her written opinion on the reported contents; if the head of the state management agency fails to respond or have opinions that are different from the draft inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall immediately issue inspection conclusion. If the head of the state management agency at the same level which gives written opinions requests amendment or clarification of the contents of draft inspection conclusion, within 30 days from the date of receipt of such written opinions, the person who issues the decision on inspection shall complete and issue inspection conclusion.
2. The inspection conclusion shall ensure accuracy, objectivity and feasibility and include the following contents:
a) Assessment of the implementation of the assigned policies and laws, performance of the assigned tasks and exercise of the assigned powers of the inspected entity for administrative inspection; assessment of the observance of specialized laws, professional-technical regulations and management rules of the inspected entity for specialized inspection.
b) Conclusion on contents of inspection;
c) Identification of the nature, extent and consequences of violations; causes and responsibilities of agencies, organizations and individuals that commit violations (if any);
d) Handling measures according to the competence and recommendations on solutions, handling and remedial measures (if any) for assurance about the interests of the State, the legal rights and interests of the inspected entity and relevant agencies, organizations and individuals;
dd) Limitations and inadequacies of relevant management mechanisms, policies, laws and recommendations for remedy.
3. In the process of inspection, the person who issues the decision on inspection may issue inspection conclusion for the examined and verified contents that have enough grounds for conclusion; and continue to inspect other contents in the decision on inspection. An inspection can have many inspection conclusions in order to promptly serve requirements for state management.
4. Before publishing inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection may amend the issued inspection conclusion to ensure accuracy, objectivity and feasibility.
5. After publishing inspection conclusion, the inspection conclusion shall be sent to the head of the state management agency at the same level, the superior inspection authority, the inspected entity and other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 79. Publishing inspection conclusions;
1. Within 10 days from the date of signing and issuance of the inspection conclusion, the person who issues the decision on inspection shall publish the inspection conclusion in the form specified at Point a, Clause 3 of this Article or in one of the forms specified in Points b, c and d, Clause 3 of this Article.
2. The entirety of the inspection conclusion must be published, except for contents that fall within state secrets or other secrets as prescribed by the law.
3. Forms of publishing inspection conclusions:
a) Publishing on the web portal of the inspection authority or the state management agency at the same level;
b) Organizing press conference or meeting to publish inspection conclusions. The participants include the person who issues the decision on inspection, inspectorate, the inspected entity, relevant agencies, organizations and individuals;
c) Publishing on at least one mass media. The inspection conducted by the Government Inspectorate, the ministerial inspectorate or the sub-ministerial inspectorate shall be published on the central mass media. The inspection conducted by the provincial inspectorate, the inspectorate of provincial-level department or the district inspectorate shall be published on the local mass media;
d) Public displaying at the premises of the inspected entity.
4. The Government elaborates this Article.
Section 5. TASKS AND POWERS OF THE INSPECTION-CONDUCTING PERSONS
Article 80. Tasks and powers of the person who issues the decision on inspection
1. A person who issues the decision on inspection shall have the following tasks and powers:
a) Direct, examine and supervise the inspectorate to strictly comply with the contents of the decision on inspection;
b) Request inspected entities to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;
c) Decide request for external assessment of matters related to inspection contents;
d) Decide or request the competent person to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used;
dd) Terminate or recommend the competent person to terminate violations;
e) Request credit institutions to freeze account of the inspected entity; request the agency which controls asset and income and other competent agencies to adopt measures to promptly prevent the inspected entity from destroying or dispersing assets or ensure the implementation of the decision on recall of assets of the head of the inspection authority and the head of the state management agency;
g) Decide stocktaking of assets;
h) Decide to recall assets which are appropriated, illegally used or lost
i) Recommend the competent person to suspend the execution of the decision on discipline, transfer to other jobs, dismissal or retirement of the inspected entity or persons who provide information, documents on contents of inspection in case the execution of the decision may obstruct the inspection;
k) Recommend competent persons to suspend work and handle officials and public employees who intentionally obstruct inspection activities or fail to comply with requests, recommendations or the decision on inspection;
l) Decide to handle according to its competence or recommend competent persons to handle the result of inspection; examine and urge the implementation of the inspection-related decisions;
m) Settle complaints, denunciations, recommendations and reflections related to the responsibilities of the chief and other members of the inspectorate;
n) Terminate, change the chief and other members of the inspectorate;
o) Issue inspection conclusion;
p) Transfers the relevant document and case file enclosed with the written recommendation for prosecution to the investigation agency in case criminal offences are suspected specified in Clause 3 Article 68 of this Law.
q) Impose administrative penalties according to its competence;
r) Perform other duties and powers as prescribed per the law.
2. If it is not necessary to adopt measures specified in points d, dd, e, i and k Clause 1 of this Article, the person who issues the decision on inspection shall decide or recommend immediate cancellation of implementation of the measures.
Article 81. Tasks and powers of the chief of inspectorate
1. The chief of inspectorate shall have the following tasks and powers:
a) Organize and direct the members of the inspectorate to strictly comply with the contents of the decision on inspection;
b) Recommend the person who issues the decision on inspection to adopt measures under its competence according to regulations of this Law and other relevant laws to ensure the fulfillment of requirements and purposes of inspection;
c) Request the inspected entity to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;
d) Request the person competent to decide to temporarily seize assets, licenses or practice certificates that have been illegally used; request the competent agency to temporarily seize the assets undergoing stocktaking;
dd) Request credit institutions to freeze account of the inspected entity; request the agency which controls asset and income and other competent agencies to adopt measures to promptly prevent the inspected entity from destroying or dispersing assets;
e) Decide to seal documents;
g) Decide stocktaking of assets;
h) Terminate or request the competent person to terminate violations;
i) Request the competent person to suspend the execution of the decision on discipline, transfer to other jobs, dismissal or retirement of the inspected entity or persons who provide information, documents on contents of inspection in case the execution of the decision may obstruct the inspection;
k) Impose administrative penalties according to its competence;
l) Report the result of inspection to the person who issues the decision on inspection and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report;
m) Perform other duties and powers as prescribed per the law.
2. If it is not necessary to adopt measures specified in points d, dd, e, h and i Clause 1 of this Article, the chief of the inspectorate shall decide or recommend immediate cancellation of implementation of the measures.
Article 82. Tasks and powers of other members of inspectorate
1. Other members of inspectorate who are inspectors shall have the following tasks and powers:
a) Perform tasks under assignment of the chief of inspectorate;
b) Request inspected entities to provide information and documents, report or explain matters related to inspection contents; request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents;
c) Impose administrative penalties according to its competence;
d) Recommend the chief of the inspectorate to adopt measures under the tasks and powers of the chief specified in Clause 1, Article 81 of this Law to ensure the performance of the assigned tasks;
dd) Report the result of the performance of the assigned tasks to the chief of the inspectorate and take responsibilities to the chief and the law for the accuracy, truthfulness and objectivity of such report;
e) Perform other duties and powers as prescribed per the law.
2. Other members of inspectorate who are not inspectors shall have tasks and powers specified in points a, d, dd and e Clause 1 of this Article.
Article 83. Requesting inspected entities to provide information, documents, report and explanation
1. Throughout inspection, the person who issues the decision on inspection, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request the inspected entity to provide information, document, written report and explanation for matters related to contents of inspection.
2. The inspected entity shall provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner and take responsibility to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.
3. The inspection-conducting person shall be responsible for preservation, extraction and use information and documents for the intended purposes. With regard to document that is original copy, the inspection-conducting person shall be responsible for return to the inspected entity after completion of the inspection.
Article 84. Requesting relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents
1. Throughout inspection, the person who issues the decision on inspection, the chief and other members of the inspectorate who are inspectors shall be entitled to request relevant agencies, organizations and individuals to provide information and documents related to inspection contents.
2. Relevant agencies, organizations and individuals shall provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner and take responsibilities to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.
3. The inspection-conducting person shall be responsible for preservation, extraction and use information and documents for the intended purposes. With regard to document that is original copy, the inspection-conducting person shall be responsible for return to the agencies, organizations and individuals which have provided information and documents after extraction and use.
1. The chief of the inspectorate shall decide to seal a part of or all the documents of the inspected entity when there are grounds to believe that such documents are relevant to violations or such documents shall be kept completely intact.
The decision on sealing documents shall be made in writing. In particular, the documents that must be sealed, the duration of sealing and the obligations of the inspected entity shall be clearly stated. The sealed documents shall be made into the list with the signatures of the representative of the inspectorate and the inspected entity.
2. The duration of sealing documents shall not be longer than the duration of direct inspection at the inspected location.
The extraction and use of the sealed documents shall be approved by the chief of the inspectorate.
1. The person who issues the decision on inspection or the chief of the inspectorate shall decide stocktaking of the assets of the inspected entity relevant to the contents of inspection in case of detection of any difference between assets recorded in accounting books and actual assets; or detection of signs or abnormalities of legal use or appropriation of assets.
2. The decision on stocktaking of the assets shall be made in writing. In particular, the assets, the time and location for stocktaking, the responsibility of the person who conducts the stocktaking, and the obligations of the person who has assets undergoing stocktaking shall be clearly stated. The stocktaking of assets shall be recorded in writing. In case, the assets subject to stocktaking must be temporarily seized, the chief of the inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or the competent person to decide temporary seizure according to regulations of Article 89 of this Law.
Article 87. Request for external assessment
1. If it is necessary to assess the contents related to expertise and techniques to serve as the basis for conclusions, the chief of the inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection to decide request for external assessment. The request for external assessment shall be recorded in writing. In particular, the requirements, contents, the duration of implementation, agencies and organizations that carry out assessment shall be clearly stated.
2. The agencies and organizations which have received request for external assessment shall carry out the assessment and notify the results of assessment within the duration upon the request of the inspection authorities and take responsibilities to the law for the accuracy, objectivity and promptness of the results of assessment.
3. The funding for request for external assessment shall be paid by the inspection-conducting agency. If the inspected entities commit violations, the inspected entities shall pay funding for request for external assessment, except for cases under other regulations of the law.
4. The Government elaborates this Article.
Article 88. Termination of violations;
1. Throughout inspection, in case of detection of violations that cause serious damage to the interests of the State, the legal rights and interests of agencies, organizations and individuals, the person who issues the decision on inspection, the chief of the inspectorate shall decide to terminate violations or recommend the competent person to issue the decision on termination of violations.
2. The decision on termination of violations shall be made in writing. In particular, the reasons, contents, duration of termination and persons who are responsible for implementation shall be clearly stated.
Article 89. Temporary seizure of assets, licenses and practice certificates
1. Throughout inspection, the chief of inspectorate shall request the person who issues the decision on inspection or competent person to decide temporary seizure of assets, licenses or practice certificates in case of detection of illegal use of assets, licenses or practice certificates that must be prevented promptly; or to verify circumstances to serve as evidences for conclusion and handling.
2. The decision on temporary seizure shall be made in writing. In particular, the assets, licenses and practice certificates subject to temporary seizure, the duration of seizure, the responsibility of the person who issues the decision on seizure and the obligations of the person whose the asset, license or practice certificate is temporarily seized shall be clearly stated. The temporary seizure shall be recorded in writing.
3. The preservation and custody of assets, licenses and practice certificates shall comply with regulations of the Government.
Article 90. Requesting credit institution to freeze account of the inspected entity
1. If there are grounds to believe that the inspected entity has dispersed assets, failed to comply with the decision on seizure or recall of assets of the competent person specified in Articles 89 and 91 of this Law, the person who issues the decision on inspection shall request the credit institution where the inspected entity has account to freeze such account to serve inspection.
2. Throughout inspection, if there are grounds to believe that the inspected entity has dispersed assets, the chief of the inspectorate shall request the credit institution where the inspected entity has account to freeze such account to serve inspection.
3. The request for freeze on the account shall be recorded in writing. In particular, the purpose of the freeze, the person whose account is frozen, the time and duration of the freeze and the responsibility for implementation of the credit institution shall be clearly stated.
4. The credit institution at which the inspected entity has account shall promptly, fully implement and make written report on the implementation of the request for freeze on account.
5. The Government elaborates this Article.
Article 91. Recall of assets which are appropriated, illegally used or lost due to violations
1. The person who issues the decision on inspection shall issue the decision on recall of assets when the inspected entity appropriates, illegally uses or loses assets of the State without wait for inspection conclusion, except for cases under other regulations of the law.
2. The decision on recall of assets shall be made in writing. In particular, the assets that must be recalled, the responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals, duration of implementation and the responsibilities of persons whose assets are recalled shall be clearly stated. The persons whose assets are recalled shall strictly comply with the decision on recall.
The person who issues the decision on recall shall monitor, examine, urge the implementation of such decision.
3. The Government elaborates this Article.
Section 6. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INSPECTED ENTITIES; SETTLEMENT OF COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, RECOMMENDATIONS AND REFLECTIONS ON INSPECTION
Article 92. Rights of inspected entities
1. An inspected entity shall have the following rights:
a) Explain matters related to inspection contents;
b) Complain about the decisions and acts of inspection-conducting persons throughout inspection; complain about the inspection-related decisions in accordance with the law on complaints; make recommendations on the contents of inspection conclusion in case such contents are not accurate;
c) Request compensation for damage, restore other lawful rights and interests as prescribed by the law.
2. Individuals who are the inspected entities shall have the right to denounce violations committed by the inspection-conducting persons in accordance with the law on denunciation.
Article 93. Obligations of inspected entities
1. Comply with the decision on inspection;
2. Provide information and documents in a prompt, complete and accurate manner upon the requests of the inspection-conducting persons and take responsibilities to law for the accuracy and truthfulness of the provided information and documents.
3. Comply with requests, recommendations, inspection conclusions and inspection-related decisions of inspection-conducting persons and competent agencies and individuals.
Article 94. Complaints and recommendations of relevant agencies, organizations and individuals
Relevant agencies, organizations and individuals shall have rights to complain about the administrative decisions and acts of inspection-conducting persons and inspection-related decisions according to regulations of the law on complaints when there are grounds to believe that the decisions or acts are illegal or infringe upon their legal rights and interests; make recommendations on the contents of inspection conclusions in case the contents are not accurate.
Article 95. Competence and procedures for settlement of complaints about inspection
1. The head of inspection authority shall settle complaints about his/her decisions and acts, the decisions and acts of the chief and other members of the inspectorate.
2. The head of the state management agency shall settle complaints about his/her inspection-related decision and the inspection-related decisions of agencies and individuals under its management.
3. The procedures for settlement of complaints about inspection shall comply with regulations of the law on complaints
Article 96. Denunciations, recommendations and reflections; settlement of denunciations, recommendations and reflections on inspection
1. The denunciations and settlement of denunciations of inspection shall comply with regulations of the law on denunciation
2. The head of the state management agency and the head of the inspection authority shall receive and settle recommendations on contents of inspection conclusion in a prompt and legal manner; notify in writing of the result of settlement to the petitioner.
3. The head of the state management agency, the head of inspection authority or the chief of inspectorate shall receive and settle recommendations and reflections on inspection.
4. The Government elaborates competence and procedures for settlement of recommendations on contents of inspection conclusions and recommendations and reflections on inspection.
Section 7. SUPERVISION OF OPERATION OF INSPECTORATE
Article 97. Responsibilities of persons who issue decisions on inspection and the heads of agencies and units that directly manage members of inspectorates
1. A person who issues the decision on inspection shall supervise operation of the inspectorate.
If necessary, the person who issues the decision on inspection shall issue a decision on assignment of officials or establishment of a supervision team to supervise the operation of the inspectorate (hereinafter referred to as “supervisors”). In particular, the contents, composition, time and method of supervising shall be clearly stated. The decisions on supervision and inspection shall be issued at the same time or the decision on supervision shall be issued in the process of inspection in case there are recommendations, denunciations, information or reflections about the operation of the inspectorate.
2. The heads of agencies and units that directly manage the members of inspectorates shall supervise such members in the process of inspection.
Article 98. Contents of supervision of operation of inspectorate
1. Observance of regulations of the law on grounds, competence and procedures for performance of tasks and exercise of powers in inspection of the chief and other members of the inspectorate.
2. Compliance with the direction of the person who issues the decision on inspection; implementation of the decision on inspection and the detailed inspection plan; compliance with the information and reporting regime.
3. Observance of regulations of the law on prohibited acts of the chief and other members of the inspectorate; receipt of complaints, denunciations, recommendations and reflections in the operation of the inspectorate.
Article 99. Tasks and powers of supervisors
1. Make the plan for supervision and submit to the person who issues the decision on inspection for approval.
2. Discuss with the inspectorate and relevant agencies, organizations and individuals about contents of supervision. The supervisor only works with the inspected entity when there is request of the person who issues the decision on inspection.
3. Request the inspectorate to provide the following information and documents:
a) Decision on inspection, decision on extension of the duration of inspection, decision on termination or change of the chief, other members of the inspectorate, decision on amendment to contents of inspection, the detailed inspection plan, list of issues to be reported on (by the inspected entity), written direction of the person who issues the decision on inspection;
b) Report on performance of tasks of the members of inspectorate to the chief; and the chief of the inspectorate to the person who issues the decision on inspection;
c) Forms of complaints, denunciations, recommendations and reflections related to the operation of the inspectorate (if any);
d) Other documents under the direction of the person who issues the decision on inspection.
4. Report to the person who issues the decision on inspection on contents according to the plan for supervision of operation of the inspectorate and other contents upon the request of the person who issues the decision on inspection. In case of any difference between the operation of the inspectorate and the detailed inspection plan or detection of prohibited acts in inspection of the chief or other members of the inspectorate, the inspectorate shall report to the person who issues the decision on inspection for handling according to regulations of the law.
Article 100. Responsibilities of the chief and other members of inspectorate in supervision
1. Provide information and documents specified in Clause 3 Article 99 of this Law in a prompt, complete and accurate manner.
2. Explain and clarify matters related to contents of supervision upon the request of supervisors.
3. Report to the person who issues the decision on inspection in case of detection of violations of the supervisor in the process of inspection.
Article 101. Organization of supervision, report on the result of supervision
1. The supervision shall be carried out according to the plan for supervision of operation of the inspectorate; and approved by the person who issues the decision on inspection.
2. The supervisor shall review and assess the report of the inspectorate and other information and documents related to the contents of the plan for supervision of the operation of the inspectorate.
3. Within 15 days from the date of completion of direct inspection, the supervisor shall send a report on the result of supervision to the person who issues the decision on inspection. In case of ad hoc supervision upon the request of the person who issues the decision on inspection, the deadline for submission of the report shall be decided by the person who issues the decision on inspection.
4. The result of supervision is one of the grounds for consideration and issuance of inspection conclusions of the person who issues the decision on inspection.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tổng cục, Cục
Điều 26. Vị trí, chức năng của Thanh tra sở
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 36. Giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Điều 37. Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
Điều 38. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Điều 43. Trang phục, thẻ thanh tra
Điều 79. Công khai kết luận thanh tra
Điều 90. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
Điều 105. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra