Số hiệu: | 53-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 27/05/1989 | Ngày hiệu lực: | 01/04/1989 |
Ngày công báo: | 31/05/1989 | Số công báo: | Số 10 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
1. Coi là buôn chuyến và phải nộp thuế buôn chuyến đối với:
- Những người buôn từng chuyến hàng, những cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh cố định mang hàng đi bán ngoài khu vực ghi trong giấy phép kinh doanh.
- Những nông dân, thợ thủ công, người làm kinh tế gia đình mang sản phẩm của ình đi bán ở các địa phương khác.
2. Không coi là buôn chuyến và không phải nộp thuế buôn chuyến đối với:
- Nông dân, thợ thủ công, người làm kinh tế gia đình mang sảm phẩm của mình bán ở địa phương nơi sản xuất.
- Hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiêu thụ, những cơ sở sản xuất kinh doanh cố định đã đăng ký nộp thuế tại địa phương đi mua hàng ở nơi khác về bán tại địa phương mình (hợp tác xã mua bán tỉnh bán hàng trong tỉnh, hợp tác xã mua bán huyện bán hàng trong huyện, hợp tác xã mua bán xã bán hàng trong xã).
- Các trường hợp mua, bán, trao đổi hàng hoá theo hợp đồng kinh tế đã ký kết có kèm theo hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho, không mang tính chất buôn chuyến.
1. Thuế buôn chuyến thu một lần đối với mỗi chuyến hàng và thu ở nơi hàng đi. Nếu phát hiện chưa nộp thuế tại nơi đi thì phải nộp thuế ở nơi đến và bị xử phạt theo quy định.
2. Giá tính thuế buôn chuyến là giá bán lẻ trung bình trên thị trường địa phương có cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định.
3. Người buôn chuyến phải có sổ buôn chuyến, ghi đầy đủ số lượng hoặc trọng lượng các mặt hàng trong từng chuyến hàng, kê khai và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng đi.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp