Số hiệu: | 53-HĐBT | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 27/05/1989 | Ngày hiệu lực: | 01/04/1989 |
Ngày công báo: | 31/05/1989 | Số công báo: | Số 10 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
- Căn cứ quy định tại điều 4 của điều lệ thuế công thương nghiệp, việc sắp xếp các ngành nghề kinh doanh vào các bậc thuế suất thuế doanh nghiệp ghi trong điều 3 của Pháp lệnh ngày 3 tháng 3 năm 1989, theo các nguyên tắc sau:
Ngành nghề |
Thuế suất (%) trên doanh thu |
I. Ngành sản xuất: |
|
1. Sản xuất tư liệu sản xuất; dịch vụ cho sản xuất; sản xuất thuốc chữa bệnh; sản xuất một số mặt hàng chuyên dùng phục vụ ngành giáo dục, y tế, thiếu nhi. ³ |
1 |
2. Sản xuất một số mặt hàng thể thao, văn hoá. Sản xuất các mặt hàng công nghiệp thuộc loại chịu thuế hàng hoá để xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế nông nghiệp. Khai thác và chế biến chất đốt. Xay xát lương thực. ³ |
3 |
3. Sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác và các hoạt động gia công (thuế tính trên tiền gia công). |
5 |
II. Ngành xây dựng: |
|
1. Thuế tính trên tiền công xây dựng. |
5 |
2. Doanh thu có bao thầu cả nguyên vật liệu. |
3 |
III. Ngành vận tải: |
|
1. Vận tải thô sơ miền núi. |
1 |
2. Xếp dỡ hàng hoá. |
3 |
3. Kinh doanh vân tải khác. |
5 |
IV. Ngành phục vụ: |
|
1. Phục vụ các nhu cầu thông thường thiết yếu. |
3 |
2. Phục vụ các nhu cầu cao cấp. |
8 |
3. Phục vụ các nhu cầu phổ thông khác. |
5 |
V. Ngành ăn uống: |
|
1. Bán quà bánh lặt vặt, hàng rong. ³ |
4 |
2. Giải khát. |
6 |
3. n uống thông thường. |
8 |
4. n uống đặc sản, cao cấp. |
10 |
VI. Ngành thương nghiệp: |
|
1. Hoạt động kinh doanh của hợp tác xã mua bán các cấp từ trung ương đến xã, phường. Kinh doanh các ngành hàng thiết yếu, tươi sống và bán buôn. Bán các mặt hàng có giá trị lớn, lãi suất thấp. |
2 |
2. Bán các mặt hàng nhập ngoại. |
6-8 |
3. Bán các mặt hàng khác. |
4 |
Theo nguyên tắc nêu trên, Bộ Tài chính cụ thể hoá từng ngành hàng, mặt hàng vào từng bậc thuế suất.
- Cụ thể hoá thêm một số điểm trong điều 4 của Điều lệ thuế công thương nghiệp quy định về doanh thu để tính thuế doanh nghiệp, như sau:
- Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là lãi tiền cho vay và tiền công dịch vụ.
- Đối với cơ sở bán hàng ký gửi, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là tiền thu về bán hàng ký gửi.
- Đối với hoạt động liên doanh, liên kết, doanh thu tính thuế doanh nghiệp là tiền thu về bán các sản phẩm.
- Đối với doanh thu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
- Đối với trường hợp mua bán bằng hình thức đổi hàng thì doanh thu tính giá doanh nghiệp bằng trị giá hàng xuất đổi theo giá bán lẻ trung bình thị trường địa phương tại thời điểm xuất kho hàng hoá.
- Căn cứ vào quy định của điều 2 tại Điều lệ thuế công thương nghiệp: "Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định chế độ thu đối với những nghề thuộc diện nộp thuế công thương nghiệp chưa ghi trong Điều lệ" và điều 2 của Pháp lệnh ngày 3 tháng 3 năm 1989:
1. Mọi hình thức liên doanh, liên kết, sử dụng tay nghề, nhưng thực chất là kinh doanh cá thể thì thu thuế như hộ cá thể.
Mậu dịch viên tự mua tự bán hàng như hộ cá thể thì thu thuế như hộ cá thể.
2. Những trường hợp sau đây không phải nộp thuế doanh nghiệp:
- Trong khâu sản xuất, những mặt hàng đã nộp thuế hàng hoá.
- Người kinh doanh buôn chuyến đã nộp thuế buôn chuyến.
Cơ sở kinh doanh giết mổ lợn, trâu bò đã nộp thuế sát sinh.
3. Những hợp tác xã mua bán ở vùng miền núi, hải đảo xa xôi, hẻo lánh, hoạt động kinh doanh có khó khăn, có thể được Uỷ ban nhân dân từ cấp huyện trở lên xét giảm hoặc miễn thuế doanh nghiệp trong một thời gian nhất định theo đề nghị của cơ quan thuế.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp