![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 50/2016/NĐ-CP: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Số hiệu: | 50/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2016 |
Ngày công báo: | 14/06/2016 | Số công báo: | Từ số 383 đến số 384 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, theo đó, Nghị định quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư,…
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Nghị định số 50 quy định phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức đã được phê duyệt.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Theo Nghị định 50/2016, phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Lập hồ sơ không chính xác, không trung thực để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài;
- Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
- Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đấu thầu, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Nghị định số 50 năm 2016 quy định phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng đối với hành vi không tiến hành thương thảo hợp đồng trong lựa chọn nhà thầu, đàm phán sơ bộ hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư.
- Nghị định 50/2016/NĐ-CP còn quy định phạt tiền từ 15 đến 20 triệu đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
- Phạt tiền từ 2 đến 5 triệu đồng đối với hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục.
- Nghị định số 50/2016/NĐ phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký.
Nghị định 50 có hiệu lực từ ngày 15/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư, đấu thầu;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 55. Phân định thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư, Thuế và Quản lý thị trường1. Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 51 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 15, Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 30, Điều 31, Điểm a, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm b Khoản 1 Điều 36, Điều 37, Điểm b Khoản 1 Điều 38, Điểm d Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Khoản 2 Điều 47 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm c Khoản 2 và Điểm d Khoản 5 Điều 13, Điểm b và Điểm c Khoản 4 Điều 28, Điểm a Khoản 2 Điều 30, Điểm d Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 32, Điểm c Khoản 2 Điều 34, Điều 37, Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điểm b Khoản 2 Điều 45, Điều 47, Điều 48 và Điều 50 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 56. Xác định thẩm quyền xử phạtThẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) lần thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Điều 57. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 54 của Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.
3. Công chức thuộc cơ quan thanh tra Kế hoạch và Đầu tư được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành độc lập hoặc theo đoàn thanh tra.
4. Công chức thuộc các cơ quan quản lý nhà nước khác được giao nhiệm vụ kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về: quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; hoạt động đầu tư tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Article 51. The power to impose penalties of inspectors of planning and investment authorities
1. Inspectors and persons appointed as inspectors, in the performance of their duties, are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 1,000,000.
2. Chief Inspectors of the Provincial Departments of Planning and Investment, chiefs of inspectorates of provincial departments are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 75,000,000 for violations against regulations on investment and bidding;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
3. Chiefs of inspectorates of the Ministry of Planning and Investment are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 80,000,000 for violations against regulations on investment and bidding;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
4. Chief Inspector of the Ministry of Planning and Investment is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 80,000,000 for violations against regulations on investment and bidding;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
Article 52. The power to impose penalties of the People’s Committees
1. Presidents of the People’s Committees of communes are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 5,000,000.
2. Presidents of the People’s Committees of districts are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 75,000,000 for violations against regulations on investment and bidding;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
3. Presidents of the People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 80,000,000 for violations against regulations on investment and bidding;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
Article 53. The power to impose penalties of tax authorities
1. Tax officials in the performance of their duties are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 1,000,000.
2. Tax team leaders are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 5,000,000.
3. Directors of Sub-departments of taxation are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for violations against regulations on business registration;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
4. Directors of Departments of taxation are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on investment;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
5. The Director of the General Department of Taxation is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on investment;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
Article 54. The power to impose penalties of market surveillance authorities
1. Market surveillance officials in the performance of their duties are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 1,000,000.
2. Market surveillance team leaders are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 25,000,000 for violations against regulations on business registration;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
3. Directors of Market Surveillance Agencies affiliated to Provincial Departments of Industry and Trade, heads of anti-smuggling departments, anti-counterfeit goods departments, goods quality control departments of Market Surveillance Agency are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 40,000,000 for violations against regulations on investment;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
4. Director of Market Surveillance Agency is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose a maximum fine of VND 30,000,000 for violations against regulations on business registration; Impose a maximum fine of VND 40,000,000 for violations against regulations on investment;
c) Enforce remedial measures specified in Chapter II of this Decree.
Article 55. Division of power to impose penalties of planning and investment inspectors, tax inspectors, and market surveillance inspectors
1. Planning and investment inspectors have the power to impose administrative penalties and enforce remedial measures for violations specified in this Decree in accordance with Article 51 of this Decree and within the scope of their functions, tasks, and entitlements.
2. Tax inspectors have the power to impose administrative penalties and enforce remedial measures for violations specified in Point b and Point c Clause 2 Article 15, Article 25, Point a Clause 1 Article 30, Article 31, Point a and Point d Clause 1, Point a Clause 2 Article 32, Point b Clause 1 Article 36, Article 37, Point b Clause 1 Article 38, Point d Clause 1 Article 41, Article 42, Article 43, Article 44, Point b Clause 2 Article 45, Clause 2 Article 37 and Article 50 of this Decree in accordance with Article 53 of this Decree and within the scope of their functions, tasks, and entitlements.
3. Market surveillance inspectors have the power to impose administrative penalties and enforce remedial measures for violations specified in Point c Clause 2 and Point d Clause 5 Article 13, Point b and Point c Clause 4 Article 28, Point a Clause 2 Article 30, Point d Clause 1 and Point a Clause 2 Article 32, Point c Clause 2 Article 34, Article 37, Point a, Point b, Point d, Point đ and Point e Clause 1 Article 41, Article 42, Article 43, Article 44, Point b Clause 2 Article 45, Article 47, Article 48 and Article 50 of this Decree in accordance with Article 54 of this Decree and within the scope of their functions, tasks, and entitlements.
Article 50. Determination of the power to impose penalties
The maximum fines imposed by the persons specified in Article 51, Article 52, Article 53 and Article 54 of this Decree are imposed upon an administrative violation committed by an organization; the maximum fine such a person may imposed upon an individual is haft the maximum fine imposed upon an organization.
Article 57. The power to issue administrative violation records
1. The persons entitled to impose penalties specified in Article 51, Article 52, Article 53, and Article 54 of this Decree.
2. Officials of the People’s Committees appointed to inspect the activities specified in this Decree.
3. Officials of planning and investment authorities appointed as independent inspectors or inspectors of inspectorates.
4. Officials of other regulatory authorities appointed to inspect the management and use of public capital, domestic investment and outward investment, bidding, business registration of enterprises, business households, cooperatives and cooperative associations.
5. The persons having the power to issue administrative violation records specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article may only issue records on violations within the scope of their duties and are responsible for such records.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực