Số hiệu: | 49/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 25/07/2019 |
Ngày công báo: | 18/06/2019 | Số công báo: | Từ số 483 đến số 484 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật công an nhân dân.
Theo đó, sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (CAND) được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH;
- Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;
- Chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc tự nguyện xin nghỉ thì phải đáp ứng điều kiện:
Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong CAND trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên (quy định hiện hành không yêu cầu phải đóng đủ 20 năm BHXH).
Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này...
Nghị định 49/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/7/2019.
Nghị định này quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về: chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân, hy sinh, từ trần; chế độ, chính sách đối với công nhân công an; kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân.
1. Tiền lương để tính hưởng chế độ
a) Tiền lương để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 Nghị định này được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng) cuối trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu;
b) Tiền lương để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3, điểm b khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này là tiền lương (bao gồm: Tiền lương theo cấp bậc hàm, ngạch, bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan; tiền lương theo nhóm, ngạch, bậc đối với công nhân công an và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc mức chênh lệch bảo lưu) của tháng liền kề trước thời điểm sĩ quan, hạ sĩ quan và công nhân công an thôi việc, hy sinh, từ trần.
2. Thời gian công tác để tính hưởng chế độ
a) Thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 Điều 3 và điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị đinh này là tổng thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo hiểm xã hội chưa được hưởng trợ cấp một lần (xuất ngũ, thôi việc);
b) Khi tính thời gian công tác quy định tại điểm a khoản này và khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đứt quãng thì được cộng dồn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 03 tháng không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực