![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP: Trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Số hiệu: | 44/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 27/05/2013 | Số công báo: | Từ số 287 đến số 288 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về nội dung hợp đồng lao động
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động (HĐLĐ) với những điểm nội bật sau:
Người lao động ký HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động mà hai bên thuộc đối tượng tham BHXH bắt buộc, BHTN thì nơi ký HĐLĐ đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc, BHTN.
Đối với BHYT bắt buộc, nơi ký HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia.
Theo quy định cũ, nơi HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất hoặc thời gian dài nhất có trách nhiệm tham gia BHXH, BHTN, BHYT.
Người sử dụng lao động của các HĐLĐ còn lại có trách nhiệm chi trả khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH, BHTN, BHYT cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, thay thế Nghị định 44/2003/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 8. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động
Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 9. Trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động1. Trong quá trình thanh tra hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, nếu phát hiện nội dung hợp đồng lao động vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Bộ luật lao động, Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập biên bản về trường hợp vi phạm và đề nghị người sử dụng lao động, người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động vi phạm mà hai bên chưa sửa đổi, bổ sung thì Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên lao động độc lập hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành gửi biên bản kèm theo bản sao hợp đồng lao động vi phạm cho Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản về trường hợp vi phạm, Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, ban hành quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
5. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu phải gửi đến người sử dụng lao động và từng người lao động có liên quan trong hợp đồng lao động vô hiệu, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
MỤC 2. XỬ LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆUĐiều 10. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 11. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp đồng lao động.
2. Hợp đồng lao động có toàn bộ nội dung của hợp đồng trái pháp luật bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên giao kết hợp đồng lao động mới thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 12. Khởi kiện hoặc khiếu nại đối với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệuTrường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì người sử dụng lao động hoặc người lao động tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
THE ORDERS OF AND PROCEDURES FOR ANNOUNCEMENT OF INVALID LABOR CONTRACTS OF LABOR INSPECTORATE AND HANDLING OF INVALID LABOR CONTRACTS
SECTION 1. THE ORDERS OF AND PROCEDURES FOR ANNOUNCEMENT OF INVALID LABOR CONTRACTS OF LABOR INSPECTORATE
Article 8. The competence of announcement of invalid labor contracts of labor inspectorate
The Chief Inspectors of the provincial Departments of Labor, Invalids and Social Affairs have the competence to announce invalid labor contracts.
Article 9. The orders of and procedures for announcement of invalid labor contracts of labor inspectorate
1. During inspection or settlement of complaints, denunciations on labor, if detect content of labor contract to be violated and belong to one of cases specified in Article 50 of the Labor Code, the head of inspectorate team or independent labor inspectors or persons assigned the specialized inspectorate task shall make record on violated cases and suggest employers, employees to amend and supplement the violated labor contracts.
2. Within 05 working days, after receiving the record on violated cases, employers and employees must amend and supplement the violated labor contract.
3. Within 03 working days, after the expiry date of amending and supplementing the violated labor contracts, if two parties fail to amend and supplement, the head of inspectorate team or independent labor inspectors or persons assigned the specialized inspectorate task shall send the record together with copies of violated labor contracts to the Chief Inspectors of the provincial Department of Labor, Invalids and Social Affairs where enterprise locates its head office.
4. Within 03 working days, after receiving the record on violated case, the Chief Inspectors of the provincial Department of Labor, Invalids and Social Affairs shall consider and issue decision on announcement of the invalid labor contracts.
5. Decision on announcement of the invalid labor contracts must be sent to the employer and each employee related to the invalid labor contracts, organization representing labor collective and the labor state management agency where the enterprise located its head office.
SECTION 2. HANDLING OF THE INVALID LABOR CONTRACTS
Article 10. Handling of the partial invalid labor contracts
1. Within 03 working days, after receiving the decision on announcement of the partial invalid labor contracts, the employer and employee must amend and supplement the labor contract by signing Annex of labor contract or concluding new labor contract as prescribed by law.
2. In time since labor contract is announced to be partially invalid untill two parties amend and supplement the part already announced to be invalid, rights and interests or employee shall be solved according to labor regulations, collective labor agreement (if any) and law provisions on labor.
If the invalid labor contract has salary lower than law provisions on labor, labor regulations, collective labor agreement that are applying, two parties may re-agree as prescribed in clause 1 of this Article. The employer shall return the difference between the agreed salary and the salary in the invalid labor contract according to the actual working time of employee but not exceed 12 months.
Article 11. Handling of the completely invalid labor contracts
1. Within 15 days, after receiving decision on announcement of the completely invalid labor contracts because the signer of labor contract is not proper with competence, the labor state management agency where the enterprise located its head office shall guide parties to re-sign labor contract.
2. Labor contract of which whole content contrary to law shall be canceled when there is decision on announcement of the completely invalid labor contract.
3. Within 03 working days, after receiving the decision on announcement of the completely invalid labor contract because whole its content provided rights and interests of employee at the levels lower than law provisions on labor, labor regulations, collective labor agreement that are applying, the employer and employee are responsible for concluding new labor contract as prescribed by law on labor.
In time as from labor contract is announced to be completely invalid,untill two parties conclude new labor contract, rights and interests of employees shall be solved as prescribed in clause 2 Article 10 of this Decree.
4. Within 03 working days, after receiving the decision on announcement of the completely invalid labor contract because the work already concluded in labor contract by two parties is work prohibited by law, the employer and employee are responsible for concluding new labor contract as prescribed by law on labor.
If failing to conclude new labor contract, the employer will be responsible for paying an amount to employee, this amount is agreed by two parties but at least for each working year it will be one month regional minimum salary which is announced by the Government at time of decision on announcement of the completely invalid labor contract.
5. Within 03 working days, after receiving the decision on announcement of the completely invalid labor contract because its content restrained or prevented the rights to establish, accede and operate in Trade Union of employees, the employer and employee are responsible for signing new labor contract as prescribed by law on labor.
Article 12. Initiating lawsuits or complaining related to decision on announcement of invalid labor contracts
If the employer or employee does not agree with decision on announcement of the invalid labor contract, the employer or employee may initiate lawsuits at the Court or complain with the competent state agencies as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực