Chương III Nghị định 43/2018/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 43/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 12/03/2018 |
Ngày công báo: | 31/03/2018 | Số công báo: | Từ số 489 đến số 490 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ quy định bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lập danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ việc kế toán, tính hao mòn, báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trên phạm vi cả nước để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Quy định chế độ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
c) Hướng dẫn xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo hình thức cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc tích hợp cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn thành việc rà soát, phân loại, xác định giá trị tài sản hiện có để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này.
Trong thời gian thực hiện việc rà soát, phân loại, lập, phê duyệt phương án giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về tài sản công, pháp luật chuyên ngành hàng hải và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động hàng hải thông suốt, an toàn.
2. Đối với các Hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của Hợp đồng ký kết. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Hợp đồng ký kết kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản đã ký; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp phát sinh tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được đầu tư từ ngân sách nhà nước do bộ (trừ Bộ Giao thông vận tải), cơ quan trung ương, địa phương quản lý; bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để phối hợp Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý, sử dụng tài sản phù hợp với quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 3 năm 2018.
2. Các nội dung quy định tại mục 5 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. Responsibilities of the Ministry of Transport
a) Take charge for promulgating and issuing regulations on maintenance of maritime infrastructure;
b) Direct and provide guidelines for making of lists of maritime infrastructural facilities for the purposes of accounting, depreciation determination, reporting, and building of the maritime infrastructure database;
c) Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in building maritime infrastructure database nationwide to integrate it into the national database of public property; send reports on management, use, and operation of maritime infrastructure in accordance with law on management and use of public property and at the request of competent authorities;
d) Cooperate with the Ministry of Finance in providing guidelines for determination of starting price for auction of maritime infrastructure operation in form of lease or concession;
dd) Perform other duties and rights as prescribed in this Decree.
2. Responsibilities of the Ministry of Finance:
a) Stipulate accounting regulations on maritime infrastructure;
b) Stipulate regulations on management and determination of maritime infrastructure depreciation;
c) Provide guidelines for determination of starting price for auction of maritime infrastructure operation in form of lease or concession;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in provide guidelines for integrating maritime infrastructure database into national database of public property;
dd) Perform other duties and rights as prescribed in this Decree.
3. Ministries, central ministries and People's Committees of provinces shall cooperate with the Ministry of Transport and the Ministry of Finance in managing, using and operating maritime infrastructure as prescribed in this Decree.
Article 31. Transitional regulations
1. Within 12 months from the effective date of this Decree, the Ministry of Transport shall direct infrastructure supervisors prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree to cooperate with relevant agencies in reviewing, classifying, and valuing existing maritime infrastructure for the purposes of management, use and operation as prescribed in this Decree.
While the reviewing, classification, making, and approval for the plans for management of maritime infrastructure are in progress, the Ministry of Transport shall direct relevant agencies to manage and use maritime infrastructure in accordance with law on public property, special law on maritime and relevant law provisions, ensure that the maritime operation keeps safe and smooth.
2. Contracts for operation of maritime infrastructure signed by competent authorities before effective date of this Decree shall keep being executed until their expiry dates. All revisions to contracts made from the effective date of this Decree shall be conformable to this Decree.
3. Tasks stated in a document issued by a competent authority determining actions against maritime infrastructure before effective date of this Decree shall keep being performed; tasks remain unperformed until effective date of this Decree and management and use of proceeds from actions against the maritime infrastructure shall be done in accordance with this Decree.
4. In case of other state-funded maritime infrastructure under management of a ministry (other than the Ministry of Transport), central ministry, or local government, the corresponding ministry, central ministry, or the People's Committee of province shall request the Ministry of Finance to cooperate with the Ministry of Transport to report on management and use of maritime infrastructure to the Prime Minister in accordance with this Decree.
1. This Decree comes into force as of March 12, 2018.
2. Section 5 of Government's Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 on guidelines for Vietnam Maritime Code in terms of management of maritime operation shall cease to be effective from effective date of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial People's Committees and heads of involved agencies shall implement this Decree./.