Chương I Nghị định 4/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: | 4/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 13/02/2023 | Ngày hiệu lực: | 13/02/2023 |
Ngày công báo: | 24/02/2023 | Số công báo: | Từ số 555 đến số 556 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa quy định cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Ngày 13/02/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong đó, sửa đổi quy định về hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệpthẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại Nghị định 49/2018/NĐ-CP .
Cụ thể, cá nhân có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi hồ sơ đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của BLĐTBXH.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp thẻ (theo mẫu số 05, Phụ lục I kèm theo Nghị định 04/2023/NĐ-CP );
- 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp.
So với Nghị định 49/2018/NĐ-CP , Nghị định 04/2023/NĐ-CP bổ sung hình thức nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ LĐTBXH.
Bên cạnh đó, đã thay đổi mẫu đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (mẫu mới ban hành kèm theo Nghị định 04/2023/NĐ-CP ).
Xem chi tiết tại Nghị định 04/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/02/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi điểm b, c, d khoản 1 như sau:
“b) Bản sao Quyết định thành lập đối với đơn vị sự nghiệp;
c) Tài liệu về người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tổ chức kiểm định: Quyết định bổ nhiệm người trực tiếp phụ trách hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
d) Tài liệu về kiểm định viên của tổ chức kiểm định: Bản sao các hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ký kết giữa tổ chức kiểm định và kiểm định viên;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c khoản 4 như sau:
“a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thẩm định, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định và nêu rõ lý do;”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau:
“a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Nghị định này về hành vi vi phạm của tổ chức kiểm định quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Trình tự thực hiện:
- Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định cho phép tổ chức kiểm định tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do;”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, hồ sơ phải có các chứng cứ dẫn đến buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định
a) Trường hợp tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Tổ chức kiểm định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp xem xét, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp có văn bản trả lời cho tổ chức kiểm định đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp bị buộc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp lập hồ sơ, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Cá nhân có nhu cầu cấp thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đáp ứng quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên cấp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Cá nhân có nhu cầu cấp lại thẻ kiểm định viên gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ kiểm định viên (Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này);
b) 04 ảnh màu giống nhau, cỡ 2 cm x 3 cm chụp trên nền màu sáng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, mặc thường phục, được chụp trong thời gian không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản khai quá trình tham gia hoạt động liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong thời gian thẻ kiểm định viên còn giá trị sử dụng và bản sao các hợp đồng ký với tổ chức kiểm định để thực hiện đánh giá ngoài (nếu có);
d) Thẻ kiểm định viên đã được cấp bị hỏng hoặc hết thời hạn.”
7. Thay thế Mẫu số 01, 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
8. Thay thế Mẫu số 03, 04, 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP lần lượt bằng Mẫu số 02, 03, 04 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
9. Thay thế Mẫu số 08, 09 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 49/2018/NĐ-CP bằng Mẫu số 05 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
.
VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING
Article 1. Amendments to Government's Decree No. 49/2018/ND-CP dated March 30, 2018 prescribing vocational education and training accreditation, as amended in Government’s Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 08, 2018 providing amendments to Decrees on business conditions and administrative procedures within jurisdiction of Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam
1. Article 7 is amended as follows:
“Article 7. Authority to issue, re-issue and revoke certificate of eligibility for vocational education and training accreditation; suspend vocational education and training accreditation
The Director General of the Directorate of Vocational Education and Training shall take charge of issuing, re-issuing and revoking certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, and suspending vocational education and training accreditation.”
2. Article 8 is amended as follows:
a) Points b, c, d Clause 1 are amended as follows:
“b) A copy of the establishment decision (if the applicant is an administrative unit);
c) A decision to appoint the person who directly takes charge of accreditation activities of the accreditation organization;
d) Documents on accreditors of the accreditation organization, including: copies of employment contracts or public employee contracts signed between the accreditation organization and its accreditors;”
b) Points a, b, c Clause 4 are amended as follows:
“a) The organization that wishes to apply for issuance or re-issuance of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;
b) Within 30 working days from the receipt of adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall, pursuant to the provisions of Clauses 1, 2 Article 8 of this Decree, appraise the received application and request the Director General to issue certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (using Form No. 02 in Appendix I enclosed herewith). If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant;
c) Within 15 working days from the receipt of adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall, pursuant to the provisions of Clauses 1, 2 Article 8 of this Decree, appraise the received application and request the Director General to re-issue certificate of eligibility for vocational education and training accreditation (using Form No. 02 in Appendix I enclosed herewith). If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant;”
3. Article 9 is amended as follows:
a) Point a Clause 3 is amended as follows:
“a) Within 10 working days from the receipt of the conclusion given by a competent authority as prescribed in Article 26 of this Decree with respect to the violation committed by the accreditation organization as prescribed in Clause 1 Article 9 of this Decree, the Director General of Directorate of Vocational Education and Training shall issue a decision on suspension of vocational education and training accreditation;”
b) Point b Clause 4 is amended as follows:
“b) Procedures:
- The accreditation organization shall submit an application for approval for resumption of vocational education and training accreditation, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;
- Within 30 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider the received application and request the Director General to issue a decision to grant approval for resumption of vocational education and training accreditation. If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant;”
4. Article 10 is amended as follows:
a) Point b Clause 2 is amended as follows:
“b) In case of compulsory revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, the application for revocation must include documentary evidences for such revocation.”
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. Procedures for revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation
a) In case the accreditation organization applies for suspension of its operation:
The accreditation organization shall submit an application for suspension of its operation, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam;
Within 30 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall consider the received application and request the Director General to issue a decision on revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation. If an application is refused, within 05 working days from its receipt, the Directorate of Vocational Education and Training shall provide written reasons for refusal to the applicant.
b) In case of compulsory revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation, within 10 working days from the receipt of an adequate and valid application, the Directorate of Vocational Education and Training shall prepare and submit a request, accompanied with supporting documents, to the Director General for issuance of a decision on revocation of certificate of eligibility for vocational education and training accreditation.”
5. Clause 2 Article 18 is amended as follows:
“2. The individual who wishes to apply for issuance of an accreditor card shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam. Such application includes:
a) The application form (using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith);
b) 04 color photos of 2 cm x 3 cm size, taken within the last 06 months before the date of application, with white background, eyes looking at the camera, bare head, wearing casual costume, and without bearing color glasses;
c) Copies of degrees and certificates as prescribed in Clauses 2, 4, 5 and 6 Article 13 of this Decree;
d) A health certificate issued by a medical center of district or equivalent level within the last 06 months before the date of application.”
6. Clause 3 Article 19 is amended as follows:
“3. The individual who wishes to apply for re-issuance of an accreditor card shall submit an application, including prescribed documents, to the Directorate of Vocational Education and Training directly at the single-window section or by post or online through the National public service portal or the public service portal of the Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs of Vietnam. Such application includes:
a) The application form (using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith);
b) 04 color photos of 2 cm x 3 cm size, taken within the last 6 months before the date of application, with white background, eyes looking at the camera, bare head, wearing casual costume, and without bearing color glasses;
c) A declaration of engagement in vocational education and training accreditation activities during the validity period of his/her accreditor card and copies of contracts signed with the accreditation organization for carrying out external assessment (if any);
d) The issued accreditor card which has been damaged or has expired.”
7. Forms No. 01 and 02 in the Appendix enclosed with the Decree No. 49/2018/ND-CP are replaced with Form No. 01 in Appendix I enclosed herewith.
8. Forms No. 03, 04, 05 in the Appendix enclosed with the Decree No. 49/2018/ND-CP are replaced with Forms No. 02, 03, 04 in Appendix I enclosed herewith.
9. Forms No. 08 and 09 in the Appendix enclosed with the Decree No. 49/2018/ND-CP are replaced with Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith.
Article 2. Abrogation of Clauses 2 and 3 Article 25 of the Government’s Decree No. 49/2018/ND-CP dated March 30, 2018 prescribing vocational education and training accreditation
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực