Số hiệu: | 371-NĐ | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Các cơ quan khác | Người ký: | Lê Dung |
Ngày ban hành: | 11/11/1957 | Ngày hiệu lực: | 16/11/1957 |
Ngày công báo: | 20/11/1957 | Số công báo: | Số 47 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
– Trong trường hợp làm đại lý chuyến, sau khi đã nhận được những tài liệu ghi ở điều 15, Công ty đại lý tàu biển Việt nam gửi cho người ủy nhiệm một bản ước tính các khoản phí mà người ủy nhiệm phải trả, kể cả đại lý phí, ba ngày trước ngày tàu đến cảng, người ủy nhiệm phải gửi số tiền đó cho Công ty đại lý tàu biển Việt nam.
Trường hợp làm đại lý dài hạn, sau khi đã ký kết hợp đồng, người ủy nhiệm gửi trước cho Công ty đại lý tàu biển Việt nam một số tiền ít nhất đủ chi tiêu cho một chuyến tàu vào cảng.
Nếu số tiền gửi trước trong hai trường hợp trên đã tiêu hết hoặc xét ra không đủ, Công ty đại lý tàu biển Việt nam yêu cầu người ủy nhiệm gửi tiếp. Nếu người ủy nhiệm không gửi hoặc gửi chậm thì Công ty đại lý tàu biển Việt nam không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc thiếu tiền chi tiêu có thể gây ra cho người ủy nhiệm.
– Công ty đại lý tàu biển Việt nam phục vụ tàu như mua vật liệu, lương thực, bán vé hành khách, thu, giữ, tiền cước, tìm hàng chuyên chở, điều chỉnh sửa chữa tàu, phục vụ thủy thủ ốm đau nằm lại ở cảng được hưởng hoa hồng và thủ tục phí như quy định trong bảng cảng phí. Trường hợp nguủy nhiệm giao cho Công ty đại lý tàu biển Việt nam làm những công tác khác ngoài những việc trên, tỷ lệ hoa hồng sẽ do hai bên thương lượng thỏa thuận với nhau.
– Trong quan hệ đại lý chuyến, việc thanh toán làm riêng cho từng chuyến. Sau khi đã quyết toán được các khoản phí về chuyến tàu, Công ty đại lý tàu biển Việt nam tính số tiền thu thêm hoặc phải trả lại cho người ủy nhiệm.
Trong quan hệ đại lý dài hạn, nguyên tắc là thanh toán hàng tháng. Cuối mỗi tháng, Công ty đại lý tàu biển Việt nam làm quyết toán gửi cho người ủy nhiệm, tiền thừa tháng trước sẽ dùng để chi tiêu về tháng sau. Thời hạn tổng thanh toán do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp