Nghị định 36/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Số hiệu: | 36/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 30/05/2022 | Ngày hiệu lực: | 30/05/2022 |
Ngày công báo: | 09/06/2022 | Số công báo: | Từ số 395 đến số 396 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa có Nghị định 36/2022/NĐ-CP hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng CSXH, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng CSXH cho vay theo Nghị quyết 43/2022/QH15.
Theo đó, hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn là 2%/năm tính trên số dư nợ vay của các khoản giải ngân được giải ngân trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất và thời gian vay được hỗ trợ lãi suất.
Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất được xác định từ thời điểm giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc nhưng không nằm ngoài thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
Thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất là từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2023 hoặc khi Ngân hàng CSXH thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định.
Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế cho một khoản vay được xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 36/2022.
Nghị định 36/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/5/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2022 |
VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, NGUỒN VỐN CHO VAY, CẤP BÙ LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ ĐỂ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn cho vay, cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị định này quy định về:
1. Cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại tiết b điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và tiết d điểm 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
2. Nguồn vốn cho vay và cấp bù lãi suất và phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 và tiết c điểm 2 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP (sau đây viết tắt là các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15).
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) có các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất
1. Việc hỗ trợ lãi suất bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách.
2. Ngân sách nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn hỗ trợ lãi suất để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng. Tổng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất tối đa là 3 nghìn tỷ đồng.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho khách hàng.
4. Không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với dư nợ quá hạn hoặc được gia hạn nợ.
Điều 4. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
Khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;
b) Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;
c) Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
2. Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
Điều 5. Thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất, thời gian vay được hỗ trợ lãi suất, mức hỗ trợ lãi suất và số tiền hỗ trợ lãi suất
1. Thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất là từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc khi Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định này tùy theo thời điểm nào đến trước.
2. Thời gian vay được hỗ trợ lãi suất được xác định từ thời điểm giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc nhưng không nằm ngoài thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
3. Mức hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn là 2%/năm tính trên số dư nợ vay của các khoản giải ngân được giải ngân trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất và thời gian vay được hỗ trợ lãi suất.
4. Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế cho một khoản vay được xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 6. Phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện chi trả số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Hằng tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tính số tiền lãi được hỗ trợ và giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay vốn.
Điều 7. Trình tự thực hiện hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội hằng năm
1. Lập và giao dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ lãi suất:
a) Việc lập dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ lãi suất thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 43/2022/QH15, quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp kế hoạch hỗ trợ lãi suất theo từng năm 2022 và 2023 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
c) Căn cứ kế hoạch tổng hợp của Ngân hàng Chính sách xã hội tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 và tổng hợp, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 trình Quốc hội quyết định;
d) Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 thực hiện theo quy định hiện hành;
đ) Trong phạm vi kế hoạch đầu tư công hằng năm do Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân bổ hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ngân hàng Chính sách xã hội điều chỉnh hạn mức giữa các Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội nếu cần thiết, đảm bảo tổng hạn mức hỗ trợ lãi suất cho các Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội không vượt kế hoạch hỗ trợ lãi suất hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất hằng năm:
a) Trước ngày 10 của tháng đầu tiên hằng quý, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này của quý trước liền kề, bao gồm:
- Văn bản đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất, trong đó ghi rõ số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý trước liền kề, số tiền đề nghị thanh toán trước bằng 85% số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong quý trước liền kề, tài khoản nhận tiền của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất của quý trước liền kề theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính thực hiện thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm a khoản này theo hình thức lệnh chi tiền và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội để phối hợp thực hiện.
c) Tổng số tiền thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại điểm b khoản này trong thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm tối đa không vượt quá số dự toán được giao trong năm. Đến ngày 31 tháng 01 năm 2023, trường hợp dự toán hỗ trợ lãi suất năm 2022 chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm 2023 để tiếp tục thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
3. Quyết toán và xét duyệt quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm:
a) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm và lập hồ sơ quyết toán hỗ trợ lãi suất gửi Ngân hàng Chính sách xã hội (Hội sở chính) trước ngày 10 tháng 02 năm kế tiếp năm quyết toán để xét duyệt quyết toán. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất trong hồ sơ quyết toán phải đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng đầy đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.
b) Số tiền hỗ trợ lãi suất quyết toán được xác định như sau:
- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản giải ngân được tính theo công thức:
Trong đó: - L là số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản giải ngân;
- là tổng các tích số giữa số dư nợ với số ngày dư nợ thực tế được hỗ trợ lãi suất của khoản giải ngân;
- Số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho một khoản vay là tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho tất cả các khoản giải ngân được giải ngân trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất của khoản vay đó;
- Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán là tổng số tiền hỗ trợ lãi suất thực tế thanh toán cho tất cả các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất quy định tại Nghị định này.
c) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện xét duyệt quyết toán cho các Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và lập báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất thực tế trong năm quyết toán theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Kiểm toán nhà nước để Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 43/2022/QH15 và các văn bản pháp luật có liên quan.
d) Trước ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp năm quyết toán, Ngân hàng Chính sách xã hội lập hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán gửi Bộ Tài chính để thực hiện thẩm định quyết toán. Hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất gửi Bộ Tài chính gồm: Công văn đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất; báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất (theo số liệu đã được kiểm toán); thông báo kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về hỗ trợ lãi suất trong năm quyết toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội (bản sao).
4. Thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất hằng năm
a) Thực hiện thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội; Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định báo cáo tổng hợp quyết toán hỗ trợ lãi suất theo các nội dung sau:
- Kiểm tra dự toán chi hỗ trợ lãi suất được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm);
- Kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước;
- Kiểm tra đảm bảo tổng số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đề nghị được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm đã được điều chỉnh theo kết luận của Kiểm toán nhà nước;
- Kiểm tra số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán trước cho Ngân hàng Chính sách xã hội thừa hoặc thiếu so với số thẩm định (nếu có);
- Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
b) Thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ kết quả thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính có thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để thông báo các số liệu như sau:
- Số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm trên cơ sở số liệu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trong đó số liệu đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách là số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán cho Ngân hàng Chính sách xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm ngân sách đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2022 và đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024 đối với các khoản hỗ trợ lãi suất năm 2023;
- Số tiền ngân sách nhà nước còn phải thanh toán cho Ngân hàng Chính sách xã hội, hoặc thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán năm tiếp theo. Trường hợp số đã thanh toán trước trong năm thấp hơn số thông báo thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thanh toán tiếp; trường hợp số đã thanh toán trước trong năm cao hơn số thông báo thẩm định thì số chênh lệch sẽ được thu hồi, hoặc giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo.
5. Xử lý việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất
a) Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này thì Ngân hàng Chính sách xã hội tiến hành thu hồi ngay số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn;
b) Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo.
Điều 8. Nguồn vốn cho vay và cấp bù lãi suất và phí quản lý
1. Nguồn vốn cho vay
a) Ngân hàng Chính sách xã hội được phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh để cho vay đối với các chính sách cho vay ưu đãi theo quy định tại tiết b, điểm 1.3 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15;
b) Tổng hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh để cho vay đối với các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 tối đa là 38,4 nghìn tỷ đồng và không vượt quá tổng dư nợ tín dụng các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 tại thời điểm kết thúc thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 cộng mức tồn ngân tính trên tổng dư nợ tín dụng nêu tại điểm này. Tỷ lệ tồn ngân được xác định theo tỷ lệ tối đa tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán khi xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại khoản này được hòa đồng chung trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội và hạch toán, quản lý, sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội;
d) Trong thời gian chưa phát hành hoặc chưa phát hành đủ nguồn vốn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của Ngân hàng để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15.
2. Cấp bù lãi suất và phí quản lý
a) Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý khi thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 theo cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý khi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định tại quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Nguồn vốn cấp bù lãi suất và phí quản lý
- Nguồn vốn cấp bù lãi suất và phí quản lý trong giai đoạn 2022 - 2023 để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 là nguồn 2 nghìn tỷ đồng quy định tại tiết b điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15;
- Nguồn vốn cấp bù lãi suất và phí quản lý sau năm 2023 đối với dư nợ của các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
1. Định kỳ hàng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo quý, năm và kết thúc chương trình về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo
a) Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày 01 tháng 01 năm 2022; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định này tùy theo điều kiện nào đến trước.
d) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định;
b) Nếu không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này thì phải hoàn trả cho Ngân hàng Chính sách xã hội: toàn bộ số vốn vay không đúng đối tượng và/hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích (nếu có); số tiền hỗ trợ lãi suất trước đó của số vốn vay không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ lãi suất, cấp bù lãi suất và phí quản lý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 43/2022/QH15 và các văn bản hướng dẫn (nếu có);
b) Hướng dẫn Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, năm và khi kết thúc chương trình về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh; chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc hỗ trợ lãi suất, quyết toán hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
c) Thực hiện xét duyệt quyết toán hỗ trợ lãi suất, tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm toàn diện về tính pháp lý, đầy đủ, hợp lệ, chính xác của hồ sơ đề nghị thẩm định quyết toán và số liệu báo cáo đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất. Thực hiện lưu giữ toàn bộ hồ sơ hỗ trợ lãi suất cho từng khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
e) Thực hiện cho vay đúng đối tượng; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay vốn không không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất thì có trách nhiệm thu hồi: toàn bộ số vốn vay không đúng đối tượng và/hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích (nếu có); số tiền đã hỗ trợ lãi suất trước đó của số vốn vay không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất;
g) Căn cứ tình hình triển khai thực hiện hỗ trợ lãi suất, khi kinh phí hỗ trợ lãi suất bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 còn lại không đủ để thực hiện hỗ trợ cho các khoản vay trong 1 tháng tiếp theo, Ngân hàng Chính sách xã hội kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất, thông báo công khai trên website và trụ sở của Ngân hàng Chính sách xã hội về thời điểm kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính về thời điểm kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất;
h) Theo dõi riêng dư nợ tín dụng các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 với nguyên tắc:
- Đối với chính sách cho vay ưu đãi vừa thực hiện theo tăng dư nợ tín dụng các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 vừa thực hiện theo tăng dư nợ tín dụng đối với các chương trình tín dụng chính sách được Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm (không bao gồm kế hoạch tăng dư nợ tín dụng các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15) sẽ tính dư nợ tín dụng các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 trước cho đến khi đủ dư nợ tín dụng tối đa của chương trình cho vay đó;
- Riêng chương trình cho vay đối với học sinh, sinh viên để trang trải chi phí học tập theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì chỉ tính dư nợ tín dụng theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 sau khi sử dụng hết nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã bố trí cho chương trình này.
i) Tính toán, xác định và chịu trách nhiệm về số cấp bù lãi suất và phí quản lý khi thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15;
k) Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội về tình hình phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và cho vay các chính sách cho vay ưu đãi theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong tháng 4 năm 2024.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước giao để thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất và ban hành thông báo thẩm định quyết toán hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này.
4. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí vốn hỗ trợ lãi suất, cấp bù lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 43/2022/QH15 và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
5. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
a) Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này;
b) Chỉ đạo Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị định này.
6. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa hoàn thành việc tất toán khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
BÁO CÁO QUÝ NĂM/KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH VỀ THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15
(Kèm theo Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ)
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI |
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15
Quý/Năm/Kết thúc chương trình...
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán hỗ trợ lãi suất thừa/thiếu đến cuối kỳ trước: ... đồng.
2. Tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất trong kỳ chi tiết theo chi nhánh:
Đơn vị: đồng
STT |
Tên chi nhánh |
Số giải ngân cho vay trong kỳ |
Số giải ngân cho vay lũy kế trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất |
Số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong kỳ |
Số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi trong kỳ |
Số tiền được thanh toán hỗ trợ lãi suất trong kỳ |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(4)-(5) |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
3. Số tiền đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán trước trong kỳ: ... đồng.
4. Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán hỗ trợ lãi suất thừa/thiếu trong kỳ: ... đồng.
II. LŨY KẾ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT
1. Lũy kế số tiền đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước: ... đồng.
2. Lũy kế số tiền đã hỗ trợ lãi suất: ... đồng.
3. Lũy kế số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi: ...đồng.
4. Lũy kế số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán hỗ trợ lãi suất thừa/thiếu:... đồng.
|
|
..., ngày... tháng... năm... |
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15
(Kèm theo Nghị định số 36/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ)
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI |
|
BÁO CÁO
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15
Năm...
1. Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán hỗ trợ lãi suất thừa/thiếu năm trước chuyển sang:... đồng (nếu có).
2. Dự toán chi hỗ trợ lãi suất được giao trong năm: ... đồng.
3. Số tiền đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm (bao gồm cả số tiền đã được ngân sách nhà nước thanh toán trong tháng 01 năm sau): ... đồng.
4. Số tiền được ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm: ... đồng; trong đó chi tiết theo từng chi nhánh như sau:
Đơn vị: đồng
STT |
Tên chi nhánh |
Số tiền giải ngân cho vay trong năm |
Số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong năm |
Số tiền đã hỗ trợ lãi suất bị thu hồi trong năm |
Số tiền được thanh toán hỗ trợ lãi suất trong năm |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(3)-(4) |
1. |
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
5. Số tiền ngân sách nhà nước đã thanh toán hỗ trợ lãi suất thừa/thiếu:... đồng.
6. Các vấn đề phát hiện qua quá trình tổng hợp báo cáo quyết toán, kiểm tra, thanh tra, giám sát (nếu có).
7. Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
|
|
..., ngày... tháng... năm... |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 36/2022/ND-CP |
Hanoi, May 30, 2022 |
PRESCRIBING INTEREST RATE SUPPORT FOR LOANS GRANTED BY VIETNAM BANK FOR SOCIAL POLICIES, FUNDING SOURCES, SUBSIDY ON INTEREST RATE AND MANAGEMENT FEES GRANTED TO VIETNAM BANK FOR SOCIAL POLICIES FOR GRANTING LOANS UNDER NATIONAL ASSEMBLY’S RESOLUTION NO. 43/2022/QH15 DATED JANUARY 11, 2022 ON FINANCIAL AND MONETARY POLICIES FOR IMPLEMENTATION OF SOCIO-ECONOMIC RECOVERY AND DEVELOPMENT PROGRAM
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on financial and monetary policies for implementation of the Socio-economic recovery and development program;
At the request of the Minister of Finance of Vietnam;
The Government promulgates a Decree prescribing interest rate support for loans granted by Vietnam Bank for Social Policies, funding sources, subsidy on interest rate and management fees granted to Vietnam Bank for Social Policies for granting loans under the National Assembly’s Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 on financial and monetary policies for implementation of the socio-economic recovery and development program.
This Decree deals with:
1. The mechanism for grant of interest rate support for loans granted by Vietnam Bank for Social Policies (VBSP) as prescribed in Point b Sub-clause 1.2 Clause 1 Article 3 of the Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly and Point d Clause 2 Section II of the Resolution No. 11/NQ-CP dated January 30, 2022.
2. Funding for granting loans and subsidy on interest rate and management fees granted to VBSP for implementing preferential lending policies as prescribed in Point b Sub-clause 1.3 Clause 1 Article 3 of the Resolution No. 43/2022/QH15 and Point c Clause 2 Section II of the Resolution No. 11/NQ-CP (hereinafter referred to as “preferential lending policies under Resolution No. 43/2022/QH15”).
1. Vietnam Bank for Social Policies (VBSP).
2. VBSP’s borrowers (including organizations and individuals) whose loans are eligible for interest rate support granted from state budget as prescribed in Article 4 of this Decree.
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Rules for providing interest rate support
1. Interest rate support must be provided for right beneficiaries and right purposes in a public and transparent manner in order to avoid profiteering the policy.
2. Funding derived from state budget must be sufficiently allocated in a timely manner for VBSP to consider providing interest rate support for borrowers. Total funding for providing interest rate support shall not exceed VND 3 thousand billion.
3. VBSP shall provide interest rate support in such a manner that complies with regulations of law and facilitates borrowers.
4. Overdue outstanding debts or extended debts shall not be eligible for interest rate support.
Article 4. Eligibility for interest rate support
A borrower may receive interest rate support when meeting all of the following eligibility requirements:
1. The borrower’s loan meets the following conditions:
a) The loan is granted by VBSP under a credit program enclosed with the Government’s Decree, the Prime Minister’s Decision, written delegation of a local government, business entity, socio-political organization, trade association, domestic or foreign individual, agreement on on-lending of ODA loans or foreign concessional loans, or another foreign donation agreement;
b) The interest rate charged on the loan is higher than 6%/year;
c) The loan has been disbursed by VBSP and outstanding debt occurs in the effective period of interest rate support policy.
2. The borrower is eligible to get the loan and has used the borrowed fund for the prescribed purposes.
Article 5. Support period, supported loan term, support rate and amounts
1. The interest rate support shall be provided from January 01, 2022 to December 31, 2023 or until VBSP notifies the termination of the interest rate support program as prescribed in Point g Clause 2 Article 10 of this Decree, whichever comes first.
2. The loan term granted interest rate support is the period which begins on the date of disbursement and ends on the date of full repayment of the loan principal, and must fall within the interest rate support period.
3. The rate of support is 2%/year of the outstanding debt of the loan amounts disbursed within the interest rate support period and supported loan term.
4. The actual support amount per loan amount shall be determined according to Point b Clause 3 Article 7 of this Decree.
Article 6. Methods of providing interest rate support
1. Funding from state budget shall be allocated to VBSP for providing interest rate support for eligible borrowers in accordance with regulations herein.
2. VBSP shall monthly calculate and deduct the support amount from total interest payable of each borrower.
Article 7. Procedures for annual allocation of funding derived from state budget to VBSP for providing interest rate support
1. Make and allocate state budget estimates for providing interest rate support:
a) The state budget estimates for providing interest rate support shall be made in accordance with regulations of the Law on state budget, the Law on public investment, Resolution No. 43/2022/QH15, this Decree and relevant laws;
b) VBSP shall prepare and submit the interest rate support plan for the year 2022 and the year 2023 to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance;
c) Based on the plan submitted by VBSP as prescribed in Point b of this clause, the Ministry of Planning and Investment shall take charge of reporting and requesting the Government to obtain permission from the Standing Committee of National Assembly to provide additional funding for the estimated state budget-derived investment and development funding for providing interest rate support in 2022, and include it in the state budget estimate in 2023 which will then be submitted to the National Assembly for consideration;
d) The Prime Minister shall, pursuant to the Resolution of the Standing Committee of National Assembly on inclusion of additional funding in the state budget estimate of 2022, decide to allocate additional funding derived from central-government budget for implementing the public investment plan in 2022 to VBSP. The allocation of the public investment plan in 2023 shall comply with regulations of law in force.
dd) Within the scope of the annual public investment plan allocated by the Prime Minister, VBSP shall allocate interest rate support quotas to its branches. During the provision of interest rate support, VBSP may adjust the support quotas between its branches if it is deemed necessary provided that total quotas allocated to its branches shall not exceed the annual interest rate support plan allocated by a competent authority.
2. Implement the annual state budget estimate for providing interest rate support:
a) By the 10th day of the first month of each quarter, VBSP shall send an application to the Ministry of Finance of Vietnam for partial reimbursement of interest rate support amounts provided as prescribed in this Decree in the previous quarter. Such application includes:
- The application form for partial reimbursement of provided interest rate support amounts, in which total interest rate support amounts provided for borrowers in the previous quarter, requested reimbursement amount which equals 85% of total interest rate support amounts provided for borrowers in the previous quarter, and receiving account number of VBSP shall be specified.
- The report on provision of interest rate support in the previous quarter which is made using the Form in Appendix I enclosed herewith.
b) Within 15 working days from the receipt of an adequate application from VBSP, the Ministry of Finance shall partially reimburse the interest rate support amounts to VBSP as prescribed in Point a of this Clause in the form of payment order and notify such reimbursement to VBSP for cooperation.
c) Total amounts reimbursed to VBSP as prescribed in Point b of this Clause during the implementation and disbursement of funding for the annual public investment plan shall not exceed the estimated amount allocated annually. By January 31, 2023, the unused amount of the interest rate support estimate of 2022 shall be carried forwards to the interest rate support estimate of 2023 in accordance with regulations of law.
3. Make and approve annual statement of interest rate support:
a) Each branch of VBSP shall prepare and submit its annual statement of interest rate support amounts to VBSP (Operations Center) by February 10 of the year following the year of statement for consideration. Loans specified in the statement must have been granted to eligible borrowers and meet all of requirements for interest rate support in accordance with this Decree.
b) The interest rate support amount is determined as follows:
- The actual interest rate support amount for a disbursed amount is calculated adopting the following formula:
Where: - L: The actual interest rate support amount for a disbursed amount;
-
- The actual interest rate support amount for a loan is total actual interest rate support amounts for all disbursed amounts of the loan during the interest rate support period;
- Total interest rate support amount to be reimbursed by state budget as requested is the sum of actual interest rate support amounts for all loans meeting requirements for interest rate support as prescribed in this Decree.
c) VBSP shall consider approving annual statements submitted by its branches, make and send a consolidated statement of interest rate support using the form in Appendix II enclosed herewith to the State Audit Office of Vietnam that shall then carry out the state audit as prescribed in Clause 3 Article 7 of the Resolution No. 43/2022/QH15 and relevant laws.
d) By October 01 of the year following the year of statement, VBSP shall prepare and submit an application for appraisal of the statement to the Ministry of Finance. Such application includes: The application form for appraisal of statement of interest rate support; the consolidated statement of interest rate support (which has been audited); the copy of the audit report given to VBSP by the State Audit Office of Vietnam.
4. Appraise annual statement of interest rate support and notify appraisal results
a) Carry out appraisal:
Within 10 working days from the receipt of the application for appraisal from VBSP, the Ministry of Finance shall check the adequacy and validity of the application, and request VBSP to modify the application if it is inadequate as prescribed in Point d Clause 3 of this Article.
After receipt of the adequate application for appraisal from VBSP, the Ministry of Finance shall carry out appraisal with the following contents:
- Check to ensure the consistency between the interest rate support estimate allocated in the year and the estimate allocated by competent authorities (including those allocated at the beginning of the year and modified or adjusted in the year);
- Check the interest rate support amounts reimbursed by state budget;
- Check to ensure that total interest rate support amount to be reimbursed by state budget at the request of VBSP has been corrected according to conclusion given by the State Audit Office of Vietnam;
- Check and determine whether the interest rate support amount which has been reimbursed to VBSP is lower or greater than the appraised amount (if any);
- Other contents (if any).
b) Notify appraisal results
Within 30 working days from the receipt of the adequate application for appraisal from VBSP, the Ministry of Finance shall, based on the results of the appraisal which is conducted according to Point a of this Clause, send a notice of appraisal results to VBSP. The notice shall indicate:
- The interest rate support amount reimbursed to VBSP in the year which is based on the data audited by State Audit Office of Vietnam; The amount included in the state budget statement of the budget year is the state budget-derived amount reimbursed to VBSP from January 01 of the budget year to January 31, 2023, in respect of interest rate support amounts provided in 2022, or to January 31, 2024, in respect of interest rate support amounts provided in 2023;
- The interest rate support amount to be reimbursed to VBSP, or recovered or deducted from that payable in the following year. In case total amount reimbursed in the year is lower than the one appraised, VBSP shall receive additional reimbursement. In case total amount reimbursed in the year is greater than the one appraised, the difference is returned to state budget or deducted from the interest rate support amount to be reimbursed in the following year.
5. Settle recovered interest rate support amounts
a) During the implementation of interest rate support policy, if a loan is found to fail requirements for interest rate support set out in this Decree, VBSP shall immediately recover the interest rate support amount provided for the borrower;
b) In case the interest rate support amount for the loan prescribed in Point a of this Clause has been reimbursed by state budget or recorded in the annual statement, VBSP shall return money to state budget or notify to deduct such amount from the interest rate support amount in the following year.
Article 8. Funding sources, subsidy on interest rate and management fees
1. Funding sources
a) VBSP is entitled to issue government-guaranteed bonds to raise funds for providing preferential loans as prescribed in Point b Sub-clause 1.3 Clause 1 Article 3 of the Resolution No. 43/2022/QH15;
b) The limit on government-guaranteed bonds issued to raise funds for providing preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15 is VND 38,4 thousand billion and shall not exceed total outstanding debt of credit facilities extended under preferential lending policies under the Resolution No. 43/2022/QH15 at the time of termination of the Resolution No. 43/2022/QH15 plus the ratio of available cash to total outstanding debt specified in this Point. The ratio of available cash is determined according to the maximum ratio of cash and deposits at other credit institutions to ensure the solvency when determining the subsidy on interest rate and management fees in accordance with VBSP's financial management regulations;
c) Funds raised from the issuance of government-guaranteed bonds as prescribed in this Clause shall be included in total capital of VBSP, and recorded, managed and used in accordance with VBSP's financial management regulations;
d) While government-guaranteed bonds are not yet issued or sufficiently issued, VBSP shall use its lawful funding to provide preferential loans in accordance with the Resolution No. 43/2022/QH15.
2. Subsidy on interest rate and management fees
a) VBSP shall receive subsidy on interest rate and management fees from state budget when providing preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15 according to the mechanism for subsidy on interest rate and management fees when providing loans to the poor and other policy beneficiaries set out in VBSP’s financial management regulations;
b) Funding for granting subsidy on interest rate and management fees
- Funding for granting subsidy on interest rate and management fees in the 2022 – 2023 period for providing preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15 is VND 2 thousand billion prescribed in Point b Clause 1.2 Clause 1 Article 3 of the Resolution No. 43/2022/QH15;
- Funding for granting subsidy on interest rate and management fees after 2023 in respect of outstanding debts of preferential loans provided under the Resolution No. 43/2022/QH15 shall be included in the public investment funding allocated in accordance with the Law on state budget, the Law ob public investment and other guiding documents (if any).
1. On a quarterly and annual basis and upon completion of the interest rate support program, VBSP shall provide the Ministry of Finance with reports on provision of interest rate support using the form in Appendix I enclosed herewith.
2. Data collection duration, submission deadlines and methods
a) Submission deadlines:
- A quarterly report shall be submitted within 10 days from the end of the reporting quarter;
- An annual report shall be submitted within 60 days from the end of the reporting year;
- The report upon completion of the interest rate support program shall be submitted within 60 days from the completion of the program.
b) Data collection period of quarterly and annual reports: A quarterly or annual report shall include data collected from the first day of the reporting quarter or year to the last day of the same quarter or year.
c) Data collection period of the report upon completion of the interest rate support program: The report upon completion of the interest rate support program shall include data collected from January 01, 2022 to December 31, 2023 or the time of notification of termination of the interest rate support program as prescribed in Point g Clause 2 Article 10 of this Decree, whichever comes first.
d) Reports shall be submitted adopting one of the following methods:
- Direct submission of physical reports;
- Submission of physical reports by post;
- Submission of reports by email or through the specialized reporting software system;
- Other methods as prescribed by law.
Article 10. Implementation organization
1. Borrowers receiving interest rate support shall:
a) use the borrowed funds for proper purposes as prescribed;
b) if failing to meet the requirements for interest rate support set out in this Decree, return the entire loan amounts granted to ineligible borrowers and/or used for wrong purposes (if any); interest rate support amounts granted to loans which fail to meet requirements for interest rate support.
2. VBSP shall:
a) submit a consolidated report on demands for interest rate support, subsidy on interest rate and management fees to the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance for allocating funding to VBSP in accordance with the Law on state budget, the Law on public investment, Resolution No. 43/2022/QH15 and other guiding documents (if any);
b) instruct its branches to submit reports on their provision of interest rate support on a quarterly and annual basis and upon completion of the interest rate support program; instruct its branches to provide interest rate support and make statement of provided interest rate support amounts in accordance with regulations of this Decree and other relevant legislative documents;
c) consider approving statements of provided interest rate support amounts, and make consolidated statement of provided interest rate support amounts in accordance with regulations of this Decree and other relevant legislative documents;
d) assume a whole responsibility for the legitimacy, adequacy, validity and accuracy of applications for appraisal of statement of provided interest rate support amounts and data contained therein. Retain all documents on provision of interest rate support for each loan as prescribed;
dd) submit reports on provision of interest rate support according to reporting regulations set out in Article 9 of this Decree;
e) provide loans for eligible borrowers; carry out inspection before, during and after provision of loans to ensure that the interest rate support is provided in accordance with regulations of law. if detecting a borrower that fails to meet the requirements for interest rate support, recover the entire loan amounts granted to ineligible borrowers and/or used for wrong purposes (if any); interest rate support amounts granted to loans which fail to meet requirements for interest rate support;
g) depending on the provision of interest rate support, when the funding allocated to VBSP under the Resolution No. 43/2022/QH15 is not sufficient to provide interest rate support for the following month, VBSP shall terminate provision of interest rate support, notify such termination on its website and at its head office, and submit report on such termination to the Prime Minister and the Ministry of Finance;
h) separately monitor outstanding debts of preferential loans granted under the Resolution No. 43/2022/QH15 according to the following rules:
- With regard to preferential loans provided under the Resolution No. 43/2022/QH15 and another annual credit program promulgated by the Prime Minister (other than the plan for providing preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15), outstanding debts shall be recorded as those of preferential loans provided under the Resolution No. 43/2022/QH15 until the limit on outstanding debts of preferential loans granted under the Resolution is reached;
- With regard to loans provided for students under the Prime Minister's Decision No. 157/2007/QD-TTg dated September 27, 2007 and its amending documents, outstanding debts shall be recorded as those of the preferential loans granted under the Resolution No. 43/2022/QH15 after state budget-derived funding and loans obtained from the State Bank of Vietnam allocated to this lending program have been used up.
i) calculate, determine and assume responsibility for the subsidy on interest rate and management fees when providing preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15;
k) report the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for consolidating and reporting the Government or the Prime Minister for reporting the National Assembly on issuance of government-guaranteed bonds and provision of preferential loans under the Resolution No. 43/2022/QH15 in April, 2024.
3. The Ministry of Finance shall:
a) based on the allocated state budget estimates, provide funding to VBSP for providing interest rate support in accordance with regulations herein;
b) carry out appraisal of statement of interest rate support amounts and notify appraisal results to VBSP in accordance with regulations herein.
4. The Ministry of Planning and Investment shall: play the leading role and cooperate with the Ministry of Finance in requesting competent authorities to balance and allocate funding for providing interest rate support and subsidy on interest rate and management fees to VBSP in accordance with the Law on state budget, the Law on public investment, Resolution No. 43/2022/QH15 and other guiding documents (if any).
5. Local governments at all levels shall:
a) closely cooperate with VBSP to provide interest rate support in accordance with regulations herein;
b) instruct the representative boards of Boards of Directors of VBSP and its branches to frequently inspect and supervise the implementation of this Decree.
6. Central committee of the Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations are requested to participate in dissemination, cooperation in and inspection of implementation of this Decree.
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. Provision of interest rate support for loans that meet the requirements set out in Article 4 of this Decree, disbursed by VBSP within the period from January 01, 2022 to before the effective date of this Decree, and of which settlement procedures have not yet completed shall comply with regulations herein.
3. The Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, VBSP and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực