Chương 2 Nghị định 31/2005/NĐ-CP: Công ty quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 31/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/03/2005 | Ngày hiệu lực: | 04/04/2005 |
Ngày công báo: | 20/03/2005 | Số công báo: | Từ số 16 đến số 17 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
29/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty quốc phòng, an ninh là công ty nhà nước được thiết kế, đầu tư thành lập để trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn định, thường xuyên trong những lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và bảo đảm bí mật quốc gia, do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
2. Tiêu chí để được công nhận là công ty quốc phòng, an ninh
Công ty quốc phòng, an ninh phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật đối với công ty nhà nước;
b) Được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch ổn định, thường xuyên sản xuất, cung ứng một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Việc thành lập mới công ty quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại, giải thể công ty nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Tùy theo tính chất, nhiệm vụ được giao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định thành viên Hội đồng thẩm định Đề án thành lập mới công ty quốc phòng, an ninh.
1. Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét, quyết định công nhận từng công ty trong số các công ty nhà nước do mình quản lý là công ty quốc phòng, an ninh và sau đó hàng năm xem xét, công nhận lại đối với các công ty đã được công nhận là công ty quốc phòng, an ninh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Đối với những công ty không được công nhận là công ty quốc phòng, an ninh, thì thực hiện sắp xếp lại theo tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành và theo Đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể công ty quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Công ty quốc phòng, an ninh có cơ cấu tổ chức quản lý gồm: Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và bộ máy giúp việc.
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý quan trọng khác, các chức danh liên quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia trong công ty quốc phòng, an ninh thuộc biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ đặt hàng hoặc giao kế hoạch sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cho công ty quốc phòng, an ninh.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này, công ty quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh của công ty để thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh ở công ty khác trong trường hợp cần thiết.
3. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu hoạt động trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài kế hoạch được giao, hoạt động kinh doanh bổ sung khi:
a) Được người quyết định thành lập công ty cho phép bằng văn bản;
b) Không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được giao;
c) Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, ngoài những quy định chung về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, công ty quốc phòng, an ninh được:
1. Miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết được sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cấp kinh phí cho việc duy trì bảo dưỡng, sửa chữa các dây chuyền sản xuất trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và hỗ trợ lương cho đội ngũ công nhân lành nghề được xác định trong định biên của dây chuyền sản xuất đó, trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà công ty không có khả năng bù đắp chi phí.
3. Các công ty quốc phòng, an ninh hoạt động tại các địa bàn chiến lược quan trọng, kết hợp kinh tế với quốc phòng được xem xét hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 2 tháng lương thực hiện, trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập 2 quỹ đó.
4. Các công ty quốc phòng, an ninh ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn được xem xét hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ giáo dục và kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện và trạm xá.
Ngoài ra, các công ty quốc phòng, an ninh đặc biệt và công ty quốc phòng, an ninh hoạt động trên các địa bàn chiến lược, kết hợp kinh tế với quốc phòng được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Công ty quốc phòng, an ninh thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khác của công ty.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định chế độ báo cáo hoạt động của công ty quốc phòng, an ninh; chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát công ty quốc phòng, an ninh do mình quản lý trong việc thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ là đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với công ty quốc phòng, an ninh do mình quyết định thành lập và được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quốc phòng, an ninh; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty quốc phòng, an ninh theo đề nghị của Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quốc phòng, an ninh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý khác trong công ty.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực