Số hiệu: | 31/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 11/03/2005 | Ngày hiệu lực: | 04/04/2005 |
Ngày công báo: | 20/03/2005 | Số công báo: | Từ số 16 đến số 17 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
29/11/2013 |
Nghị định này quy định về:
1. Tiêu chí, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Việc thành lập mới, tổ chức lại, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Việc tổ chức lại, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích.
4. Việc tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã.
Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Sản phẩm, dịch vụ được xác định là sản phẩm, dịch vụ công ích khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
3. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
1. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do công ty nhà nước đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là công ty quốc phòng, an ninh) thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
2. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Do công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
b) Do doanh nghiệp nhà nước không thuộc điểm a khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
4. Đối với những sản phẩm, dịch vụ công ích có thể thực hiện theo hai phương thức, việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Đấu thầu;
b) Đặt hàng;
c) Giao kế hoạch.
1. Đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hợp tác xã:
a) Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do mình cung ứng;
b) Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và đúng thời gian;
c) Được Nhà nước thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của nhà nước.
2. Đối với công ty nhà nước:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Điều này, các công ty nhà nước được hưởng các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 19 Luật Doanh nghiệp nhà nước và tại Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực