Chương I Nghị định 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp: Những quy định chung
Số hiệu: | 26/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 01/03/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp từ 15/5/2024
Ngày 01/3/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 26/2024/NĐ-CP quy định quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp từ 15/5/2024
- Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác có trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo một trong các hình thức sau đây:
+ Đăng tải thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên cổng/trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, tổ chức mình.
+ In ấn, phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
- Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp:
+ Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có nội dung về hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
+ Văn kiện chương trình, dự án, phi dự án có nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
+ Nội dung hợp tác về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc chương trình, dự án, phi dự án khi kết thúc chương trình, dự án, phi dự án; kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp khi kết thúc hoạt động mà không thuộc chương trình, dự án, phi dự án.
- Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các cam kết tại thỏa thuận quốc tế, văn kiện chương trình, dự án, phi dự án ký kết giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam và các nhà tài trợ, đối tác nước ngoài.
- Bộ Tư pháp xây dựng, quản lý và cập nhật thông tin, kết quả hợp tác từ các báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp hằng năm của các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 9 Nghị định 26/2024/NĐ-CP , thông tin được chia sẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 26/2024/NĐ-CP vào cơ sở dữ liệu hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, chia sẻ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bao gồm nguyên tắc, nội dung, hình thức hợp tác, thực hiện hợp tác và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức Việt Nam tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Trong phạm vi Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác” là chủ thể chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, bao gồm:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước ở trung ương).
b) Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (các tổ chức), các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khoa học - công nghệ (các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học) được thành lập theo quy định pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là các tổ chức, các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học).
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
d) Các đơn vị, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của các chủ thể chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế quy định tại điểm a, b và c khoản này.
2. “Cơ quan chủ quản chương trình, dự án, phi dự án” bao gồm các cơ quan, tổ chức được quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 114/2021/NĐ-CP) và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (Nghị định số 80/2020/NĐ-CP).
3. “Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp” bao gồm các hoạt động có sự tham gia hoặc được tài trợ bởi đối tác nước ngoài có toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và được thực hiện theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. “Chương trình, dự án, phi dự án” về pháp luật và cải cách tư pháp là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP hoặc các chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP có toàn bộ hoặc một phần nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. “Hội nghị, hội thảo quốc tế” về pháp luật và cải cách tư pháp là hội nghị, hội thảo theo quy định tại Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg) có toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Không ký kết, thực hiện các hoạt động hợp tác phương hại đến lợi ích, an ninh quốc gia.
3. Chủ động lựa chọn và thúc đẩy những nội dung hợp tác mà Việt Nam có nhu cầu, phù hợp với thực tiễn, điều kiện của Việt Nam, chủ trương, định hướng của Đảng về đối ngoại, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan.
4. Bình đẳng và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, thúc đẩy hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm hợp tác tốt với Việt Nam, chú trọng tính bền vững của hoạt động hợp tác.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực và đề cao trách nhiệm trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
1. Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định tại Nghị định này gồm toàn bộ hoặc một phần nội dung sau:
a) Tăng cường năng lực trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
c) Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật.
d) Cải cách tư pháp.
2. Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định tại Nghị định này được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, phi dự án.
c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Các nội dung và hình thức hợp tác pháp luật và cải cách tư pháp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree provides for the management of international cooperation in laws and judicial reform, including principles, contents, cooperation methods, cooperation, and responsibilities of Vietnamese agencies and organizations regarding international cooperation in laws and judicial reform.
2. This Decree applies to Vietnamese agencies and organizations engaging in international cooperation in laws and judicial reform.
Article 2. Interpretation of terms
For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. “Cooperative agencies and organizations” are entities in charge of carrying out international cooperation in laws and judicial reform, including:
a) The Supreme People's Procuracy of Vietnam, Supreme People's Court of Vietnam; Ethnic Council and Committees of the National Assembly of Vietnam; agencies of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam, Office of the National Assembly of Vietnam; State Audit Office; Office of the President of Vietnam; ministries, ministerial agencies, and governmental agencies (hereinafter referred to as “central state authorities”).
b) Socio-political organizations, social-political-vocational organizations, social organizations, socio-vocational organizations (organizations), associations, social funds, charity funds, and scientific-technological organizations (associations, social finds, and scientific organizations) established under relevant laws (hereinafter referred to as “organizations, associations, social funds, and scientific organizations”).
c) People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as "provincial People’s Committees").
d) Units and organizations under the management of entities prescribed in Points a, b, and c of this Clause.
2. “Managing agencies of programs, projects, and non-project assistance” include agencies and organizations prescribed in Decree No. 114/2021/ND-CP dated December 16, 2021 of the Government of Vietnam (Decree No. 114/2021/ND-CP) and Decree No. 80/2020/ND-CP dated July 8, 2020 of the Government of Vietnam (Decree No. 80/2020/ND-CP).
3. “International cooperation in laws and judicial reform” includes operations with the participation or sponsorships from foreign partners regarding the whole or parts of the contents of laws and judicial reform prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree, implemented under the methods prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree.
4. “Programs, projects, and non-project assistance” on laws and judicial reform are technical support projects and non-project assistance using ODA grants prescribed in Decree No. 114/2021/ND-CP or programs, projects, and non-project assistance according to Decree No. 80/2020/ND-CP with all or parts of the contents of international cooperation in laws and judicial reform prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. “International conferences and seminars” on laws and judicial reform are conferences and seminars prescribed in Decision No. 06/2020/QD-TTg dated February 21, 2020 of the Prime Minister of Vietnam (Decision No. 06/2020/QD-TTg) with all or parts of the contents of laws and judicial reform prescribed in Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 3. Principles of international cooperation in laws and judicial reform
1. Complying with the Constitution and laws of Vietnam, conforming with international treaties that the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, ensuring independence, sovereignty, unity, and territorial integrity, and maintaining national security and social safety and order.
2. Preventing the conclusion or implementation of international cooperation damaging national benefits and security.
3. Proactively selecting and promoting international cooperation subject to Vietnam’s needs and conformable with the reality and conditions of Vietnam, CPV directions and guidelines on foreign affairs, construction, and completion of the law-governed socialist state of Vietnam, and relevant laws.
4. Ensuring equality, preventing interference in internal work, promoting cooperation with partners with experience in cooperation with Vietnam, and focusing on the sustainability of cooperation.
5. Ensuring publicity, transparency, effectiveness, and practicality and promoting responsibilities for international cooperation in laws and judicial reform.
Article 4. Contents and methods of international cooperation in laws and judicial reform
1. International cooperation in laws and judicial reform according to this Decree includes all or parts of the following contents:
a) Enhancement of the capacity for developing legislative documents.
b) Improvement of the effectiveness and efficiency of law enforcement.
c) Provision of training and advanced training for legal personnel.
d) Judicial reform.
2. International cooperation in laws and judicial reform according to this Decree shall be carried out under the following methods:
a) Concluding and implementing international treaties and agreements.
b) Developing and implementing programs, projects, and non-project assistance.
c) Organizing international conferences and seminars.
3. Contents and methods of cooperation in laws and judicial reform not prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall comply with relevant laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực