Chương II: Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập Các chế độ trợ cấp, phụ cấp
Số hiệu: | 26/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2016 |
Ngày công báo: | 17/04/2016 | Số công báo: | Từ số 289 đến số 290 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
1. Nguyên tắc áp dụng và cách tính các loại trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo nghề
Cách tính các phụ cấp ưu đãi theo nghề tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định 26 được tính trên mức lương theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được xác định bằng công thức sau:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng = Mức lương cơ sở x (Hệ số lương ngạch, chức danh nghề nghiệp, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)) x Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng
2. Trợ cấp đặc thù
- Công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 26/2016 được hưởng trợ cấp đặc thù với mức tối thiểu bằng 500.000 đồng/người/tháng.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định mức trợ cấp cao hơn mức tại Nghị định 26 năm 2016.
3. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy
Về phụ cấp ưu đãi y tế:
- Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma túy bị bệnh HIV/AIDS;
- Nghị định 26/2016/NĐ quy định: Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại;
- Theo Nghị định số 26/2016/NĐ-CP, mức phụ cấp 35% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở các vùng còn lại.
Nghị định 26 có hiệu lực từ ngày 01/06/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công chức, viên chức làm việc tại các cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 được hưởng trợ cấp đặc thù với mức tối thiểu bằng 500.000 đồng/người/tháng.
2. Căn cứ vào Điều kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức trợ cấp cao hơn mức quy định tại Nghị định này.
1. Phụ cấp ưu đãi y tế:
a) Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, Điều trị, chăm sóc, xét nghiệm cho người nghiện ma túy bị bệnh HIV/AIDS;
b) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và người trực tiếp làm các công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại;
d) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế và người trực tiếp phục vụ người nghiện ma túy trong quá trình Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy tại các cơ sở ở các vùng còn lại.
2. Phụ cấp ưu đãi giáo dục:
a) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức trực tiếp dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở ở các vùng còn lại.
3. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại các cơ sở ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức làm công tác này tại các cơ sở ở các vùng còn lại.
1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cho người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi.
3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp người khuyết tật nặng.
4. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp trẻ em từ 4 tuổi trở lên, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người cao tuổi.
5. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp xét nghiệm, khám, Điều trị, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đối với người nhiễm HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng; người cao tuổi không tự phục vụ được, trẻ em dưới 4 tuổi;
6. Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn công tác xã hội và y tế; công chức, viên chức công tác xã hội và y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các cơ sở (trừ đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều này) thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Chapter II
BENEFITS AND ALLOWANCES
Article 6. Special benefits
1. Every public official/public employee working in the centers specified in Point a Clause 2 Article 2 shall be entitled to a special benefit of at least VND 500,000 per person per month.
2. According to local condition, the People's Council of the province or central-affiliated city shall decide on a benefit higher than the one specified in this Decree.
Article 7. Job-related allowances provided for public officials and public employees working in rehabilitation centers
1. Health allowances:
a) A 70% allowance is granted to a public official/public employee who directly provides treatment, care and testing services for HIV/AIDS drug addicts;
b) A 50% allowance is granted to a public official/public employee who directly provides healthcare services and cares, secures, protects, transports and serves HIV/AIDS drug addicts in the centers located in extremely disadvantaged areas;
c) A 40% allowance is granted to a public official/public employee who directly provides healthcare services and cares, secures, protects, transports and serves HIV/AIDS drug addicts in the centers located in the remaining areas;
d) A 35% allowance is granted to a public official/public employee who provides healthcare services and directly serves drug addicts during their detoxification in the centers located in extremely disadvantaged areas;
dd) A 30% allowance is granted to a public official/public employee who provides healthcare services and directly serves drug addicts during their detoxification in the centers located in the remaining areas.
2. Educational allowances:
b) A 50% allowance is granted to a public official/public employee who directly provides compulsory education, behavioral education and training for drug addicts, drug addicts after rehabilitation and HIV/AIDS patients in the centers located in extremely disadvantaged areas;
b) A 40% allowance is granted to a public official/public employee who directly provides compulsory education, behavioral education and training for drug addicts, drug addicts after rehabilitation and HIV/AIDS patients in the centers located in the remaining areas.
3. A 25% allowance is granted to a public official/public employee who does not directly provide healthcare services, compulsory education, behavioral education and training in the centers located in extremely disadvantaged areas and a 15% allowance is granted to a public official/public employee who performs such tasks in the centers located in the remaining areas.
Article 8. Job-related allowances provided for public officials and public employees working in social assistance centers
1. A 70% allowance is granted to a public official/public employee who regularly and directly provides testing, treatment, care and assistance for persons with HIV/AIDS, leprosy, tuberculosis, mental illness; particularly severely disabled persons.
2. A 60% allowance is granted to a public official/public employee who regularly and directly provides testing, treatment, care and assistance for elderly people who are unable to care for themselves, children aged 4 or younger.
3. A 50% allowance is granted to a public official/public employee who regularly and directly provides testing, treatment, care and assistance for particularly severely disabled persons.
4. A 40% allowance is granted to a public official/public employee who regularly and directly provides testing, treatment, care and assistance for children aged 4 or older, people in need of urgent protection, elderly people.
5. A 30% allowance is granted to a public official/public employee who does not directly provide testing, treatment, care and assistance for persons with HIV/AIDS, leprosy, tuberculosis and mental illness; particularly severely and severely disabled persons; the elderly who are unable to care for themselves, children aged 4 or younger;
6. Regarding the public official/public employee who is not directly involved in social work and healthcare services; public official/public employee who is directly involved in social work and healthcare services is in charge of managing and providing services in the centers (except for those specified in Clause 5 of this Article), the head of the center shall, according to his/her specific tasks and the revenue, consider granting an allowance which must not exceed 20% of his/her salary by scale, current rank plus (+) leadership allowances and extra-seniority allowances (if any).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực