Chương 2 Nghị định 180/2004/NĐ-CP: Thành lập mới công ty nhà nước
Số hiệu: | 180/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thành lập mới công ty nhà nước chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước và các yêu cầu sau:
a) Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Đề án thành lập mới công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập mới còn phải đáp ứng những điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty nhà nước được xem xét thành lập mới ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau:
1. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ;
2. Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
3. Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ;
4. Hệ thống truyền tải điện quốc gia;
5. Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế;
6. Sản xuất thuốc lá điếu;
7. Điều hành bay;
8. Bảo đảm hàng hải;
9. Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; trang thiết bị, kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;
10. Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng;
11. In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại;
12. Xổ số kiến thiết;
13. Xuất bản sách, báo;
14. Đo đạc bản đồ;
15. Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng;
16. Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn, công trình thuỷ nông có quy mô lớn;
17. Thoát nước ở đô thị lớn;
18. Chiếu sáng đô thị;
19. Chế biến dầu mỏ;
20. Khai thác quặng có chất phóng xạ;
21. Đóng và sửa chữa phương tiện vận tải đường không;
22. Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược;
23. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;
24. Một số ngành, lĩnh vực, địa bàn quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Công ty nhà nước thành lập mới phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn:
a) 30 tỷ đồng đối với công ty nhà nước độc lập;
b) 500 tỷ đồng đối với tổng công ty nhà nước.
2. Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.
3. Đối với một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù thì vốn điều lệ của công ty nhà nước thành lập mới có thể thấp hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước.
1. Căn cứ vào nhu cầu phát triển và ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập mới công ty nhà nước quy định tại Điều 3 Nghị định này, người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước xây dựng đề án thành lập mới công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đề án thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước và phải đáp ứng các điều kiện về mức vốn điều lệ quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Khi lựa chọn tên công ty nhà nước, người lập đề án phối hợp với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi dự định đặt trụ sở chính công ty nhà nước, để đảm bảo tên công ty nhà nước không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên công ty khác đã đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ, đề án thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, là thường trực Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước.
Trường hợp thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đề án thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 10 bộ gửi tới Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức thẩm định.
1. Người quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải lập Hội đồng thẩm định để thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) là cơ quan tư vấn cho người quyết định thành lập mới công ty nhà nước. Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu người đề nghị thành lập mới công ty nhà nước điều chỉnh, bổ sung hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến đề án. Người quyết định thành lập chịu trách nhiệm về quyết định thành lập mới công ty nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là thường trực Hội đồng thẩm định các đề án thành lập mới công ty nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định này.
Hội đồng thẩm định gồm đại diện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý ngành, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty nhà nước dự định đặt trụ sở chính. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thường trực Hội đồng thẩm định có thể mời thêm đại diện của cơ quan, tổ chức khác.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập Hội đồng thẩm định thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Thành viên Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Nội dung thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước bao gồm:
1. Sự cần thiết thành lập mới công ty nhà nước;
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và sự phù hợp của việc thành lập công ty với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;
3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; tình hình thị trường, nhu cầu và triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do công ty cung ứng; khả năng tiêu thụ và cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của công ty;
4. Trình độ công nghệ; khả năng cung ứng lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng và các điều kiện cần thiết khác để công ty hoạt động sau khi thành lập;
5. Quy mô vốn điều lệ và các giải pháp hình thành vốn; phương án hoàn trả vốn;
6. Sự phù hợp và tính hợp lý của mô hình tổ chức công ty nhà nước;
7. Tác động của công ty đối với môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
1. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp có ý kiến khác nhau về những nội dung chủ yếu của đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp Hội đồng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời hạn thẩm định đề án:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi đề án để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thẩm định.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án, các thành viên Hội đồng thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung đề án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên, thành viên được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng thẩm định về những nội dung chủ yếu của Đề án, phải tổ chức họp Hội đồng thẩm định, thì thời gian để Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
2. Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập:
a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, tổ chức họp để xem xét đề án thành lập mới công ty nhà nước. Sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành về đề án thành lập mới công ty nhà nước do mình đề nghị thành lập trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Thời hạn thẩm định và lấy ý kiến về đề án:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định hoàn thành việc thẩm định đề án thành lập mới công ty nhà nước và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề án kèm theo ý kiến thẩm định tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề án kèm theo ý kiến thẩm định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ được hỏi ý kiến không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận đề án.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình đề án đã được thẩm định kèm theo ý kiến của các Bộ được hỏi ý kiến lên Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
4. Hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập thành 3 bộ và gửi tới người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định tại Điều 10 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày đề án được phê duyệt.
Đối với thành lập mới công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước được lập và trình Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi gửi đề án thành lập mới công ty nhà nước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thành lập mới công ty nhà nước, người có thẩm quyền quyết định thành lập mới công ty nhà nước quyết định thành lập hoặc không thành lập mới công ty nhà nước.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các công ty nhà nước sau:
a) Tổng công ty nhà nước đặc biệt quan trọng;
b) Công ty nhà nước độc lập đặc biệt quan trọng theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các công ty nhà nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên công ty nhà nước, bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt (nếu có);
b) Hình thức tổ chức của công ty;
c) Địa chỉ trụ sở chính của công ty;
d) Ngành, nghề kinh doanh;
đ) Vốn điều lệ;
e) Tổ chức quản lý của công ty;
f) Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
g) Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên (đối với tổng công ty nhà nước).
2. Khi quyết định thành lập mới công ty nhà nước phải đồng thời tiến hành bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị; quyết định việc bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị.
Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nước do mình quyết định thành lập, sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện một phần hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của công ty nhà nước.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện cho công ty nhà nước để xúc tiến các hoạt động, nhưng không được kinh doanh.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện do công ty nhà nước quyết định. Công ty thực hiện đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo bằng văn bản cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Công ty nhà nước có quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì công ty nhà nước được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) là cơ quan đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty nhà nước gồm:
1. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định;
2. Quyết định thành lập công ty nhà nước của người có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;
3. Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị;
4. Điều lệ công ty nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Chứng chỉ hành nghề của ít nhất một trong số những người có chức danh là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị, đối với trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực, công ty nhà nước phải đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhà nước đặt trụ sở chính. Quá thời hạn này mà công ty nhà nước chưa đăng ký kinh doanh, thì phải có ý kiến bằng văn bản về việc gia hạn của người quyết định thành lập.
2. Người đại diện công ty nhà nước hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Công ty nhà nước có thể gửi hồ sơ qua địa chỉ Email của Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trường hợp này khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh (hồ sơ trên giấy) để đối chiếu và lưu hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty nhà nước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty;
2. Số, ngày, tháng, năm quyết định thành lập và tên cơ quan quyết định thành lập công ty;
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ;
5. Họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của Tổng giám đốc công ty nhà nước có Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị;
6. Tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
7. Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty thành viên của tổng công ty nhà nước.
1. Khi thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty nhà nước phải đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh.
2. Các thay đổi sau phải được người có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và nộp cùng hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh:
a) Tên công ty nhà nước;
b) Địa chỉ trụ sở chính;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Giám đốc (Tổng giám đốc).
ESTABLISHMENT OF STATE COMPANIES
Article 2.- Conditions for the establishment of State companies
1. The establishment of State companies shall be considered only when the to be-established companies fully meet the conditions prescribed in Article 8 of the State Enterprise Law as well as the following requirements:
a/ They are in the branches, domains or geographical areas for establishment of State companies prescribed in Article 3 of this Decree;
b/ They have sufficient charter capital prescribed in Article 4 of this Decree;
c/ They have establishment schemes already approved by the Prime Minister.
2. For State corporations invested and established under the State's decisions, apart from the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, their establishment must also satisfy the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 48 of the State Enterprise Law.
Article 3.- Branches, domains and geographical areas to be considered for establishment of State companies
State companies shall be considered for establishment in the following branches, domains and geographical areas:
1. Production and supply of explosive materials;
2. Production and supply of toxic chemicals;
3. Production and supply of radioactive substances;
4. National power transmission system;
5. National and international axial information networks
6. Production of cigarettes;
7. Flight control;
8. Maritime assurance;
9. Production and repair of weapons, military gears and special-use defense or security equipment; technical equipment and supply of information secret-keeping service with cipher techniques;
10. Performance of special national defense or security tasks and location in strategic regions of combined economic and defense significance;
11. Printing of bank notes or valuable certificates; production of coins;
12. Construction lotteries;
13. Publication of books and newspapers;
14. Topography and cartography;
15. Management and maintenance of the national railway system, airports and seaports of large scale and important positions;
16. Management and exploitation of headwater and large-scale water works;
17. Water drainage in big urban centers;
18. Urban lighting;
19. Petroleum processing;
20. Exploitation of ores containing radioactive substances;
21. Building and repair of air transport means;
22. Wholesale of preventive and curative medicines and pharmaco-chemistry;
23. Assurance of essential needs for production development and improvement of material and spiritual life of ethnic minority people in mountainous, deep-lying and far-flung areas;
24. A number of other important branches, domains and geographical areas as decided by the Prime Minister.
Article 4.- Charter capital levels of newly-established State companies
1. A newly-established State company must have the charter capital of:
a/ At least VND 30 billion, for independent State companies;
b/ At least VND 500 billion, for State corporations.
2. In cases where a newly-established State company deals in production and/or business lines that require legal capital, its charter capital level must not be lower than the legal capital level prescribed for such production and/or business lines.
3. For a number of particular branches, domains and geographical areas, the charter capital level of a newly-established State company may be lower than the level prescribed in Clause 1 of this Article, which, however, must be permitted by the Prime Minister.
Article 5.- Persons requesting the establishment of State companies
The ministers, heads of the ministerial-level agencies, heads of the Government-attached agencies (hereinafter referred collectively to as ministers), and presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter called presidents of the provincial-level People's Committees) shall be the persons requesting the establishment of State companies.
Article 6.- Schemes for establishment of State companies
1. Based on the development demand as well as branches, domains and geographical areas considered for the establishment of State companies prescribed in Article 3 of this Decree, the persons requesting the establishment of State companies shall elaborate schemes for establishment of State companies and submit them to the Prime Minister for approval.
2. The schemes for establishment of State companies must have principal contents defined in Clause 3, Article 7 of the State Enterprise Law and must meet the conditions on charter capital levels prescribed in Article 4 of this Decree.
3. When choosing name for a State company, the person elaborating scheme shall coordinate with the provincial-level business registry of the locality where the company is to be headquartered in ensuring that the name of the State company shall not be identical to or mistaken for the name of another company having already registered its business.
4. In cases where the establishment of State companies falls under the deciding competence of the Prime Minister, the establishment schemes must each be made in 10 sets and sent to the Ministry of Planning and Investment, which acts as the standing body of the council for evaluation of schemes for establishment of State companies.
In cases where the establishment of State companies falls under the deciding competence of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees, the establishment schemes must each be made in 10 sets and sent to the concerned ministers or presidents of the provincial-level People's Committees for evaluation organization.
Article 7.- Councils for evaluation of schemes for establishment of State companies
1. The persons deciding on the establishment of State companies must set up councils for evaluation of schemes for establishment of State companies. A council for evaluation of schemes for establishment of State companies (hereinafter called the evaluation council for short) is an advisory body for the persons deciding on the establishment of State companies. The evaluation councils shall have the right to request the persons requesting the establishment of State companies to adjust, supplement or explain the scheme-related issues. The establishment-deciding persons shall bear responsibility for decisions on the establishment of State companies.
2. The Ministry of Planning and Investment is the standing body of the council for evaluation of schemes for establishment of State companies that falls under the deciding competence of the Prime Minister. The Minister of Planning and Investment shall decide on the setting up of this evaluation council.
The evaluation council shall comprise representatives of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Natural Resources and Environment, the branch-managing ministries, the Steering Committee for Renewal and Development of Enterprises and the provincial-level People's Committees of the localities where the State companies are to be headquartered. Depending on each specific case, the standing body of the evaluation council may invite more representatives from other agencies or organizations.
3. The ministers and presidents of the provincial-level People's Committees shall set up councils for evaluation of schemes for establishment of State companies that falls under their respective deciding competence. The evaluation council members shall be decided by ministers or presidents of the provincial-level People's Committees.
Article 8.- Contents of evaluation of schemes for establishment of State companies
Contents of evaluation of schemes for establishment of State companies include:
1. The necessity of the establishment of State companies;
2. The socio-economic efficiency and conformity of such establishment with the branch, domain and regional economic development planning and strategies;
3. The lists of products and/or services to be provided by the companies; the market situation, market demand and prospect for each type of product and/or service to be provided by the companies; the consumption possibility and competitiveness of their products and/or services;
4. The technological level; capability of supplying labor, raw materials, materials and energy, and other necessary conditions for the companies to operate after their establishment;
5. The charter capital levels and solutions to capital formation; the capital refunding plans;
6. The suitability and rationality of the organizational model of the State companies;
7. The companies' impacts on the environment and environmental protection measures.
Article 9.- Scheme-evaluation procedures and dossiers for establishment of State companies
1. For the establishment of State companies under the Prime Minister's decision:
a/ The Ministry of Planning and Investment shall send the scheme to the evaluation council members for comments before submission to the Prime Minister for consideration and decision. In case of divergent opinions on major contents of the scheme, the Ministry of Planning and Investment shall organize meetings of the evaluation council before submitting the scheme to the Prime Minister.
b/ Scheme evaluation time-limit:
- Within 10 working days after receiving a scheme, the Ministry of Planning and Investment shall send it to the evaluation council members for comments.
- Within 30 working days after receiving the scheme, the evaluation council members shall send their written comments to the Ministry of Planning and Investment on the contents of the scheme that fall within their management scope. Past this time limit, if the consulted members fail to give their written comments, they shall be considered having approved the scheme.
- Within 15 working days after receiving the written comments from the evaluation council members, the Ministry of Planning and Investment shall submit the evaluation opinions to the Prime Minister for consideration and decision.
In cases where the evaluation council members hold divergent opinions on major contents of the scheme, that requires the organization of meetings of the evaluation council, the time limit for the Ministry of Planning and Investment to submit evaluation opinions to the Prime Minister may be prolonged for not more than 10 working days.
2. For the establishment of State companies under decisions of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees:
a/ The evaluation councils set up by ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall meet to consider schemes for establishment of State companies. After receiving opinions from the evaluation councils, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees must gather written comments of the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries on the schemes for establishment of State companies which they have proposed, before submitting them to the Prime Minister.
b/ Time limit for evaluation of, and gathering comments on, the schemes:
- Within 30 working days, the evaluation councils must complete the evaluation of schemes for establishment of State companies and report such to the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees. The ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall send the schemes together with evaluation opinions to the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries.
- Within 15 working days after receiving the schemes enclosed with evaluation opinions, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the branch-managing ministries shall send their written comments to the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees. Past this time limit, if the consulted ministries fail to give their written comments, they shall be considered having approved the schemes.
- Within 10 working days after the consultation time limit, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall submit the evaluated schemes together with opinions of the consulted ministries to the Prime Minister for consideration and decision.
3. After the schemes have been approved by the Prime Minister, the ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall compile dossiers for establishment of State companies according to the provisions of Clause 4, Article 7 of the State Enterprise Law.
4. Dossiers for establishment of State companies shall each be made in three sets and sent to the persons competent to decide on such establishment, defined in Article 10 of this Decree, within 60 working days as from the date the scheme is approved.
For the establishment of State companies under the Prime Minister's decision, the establishment dossiers shall be made and submitted to the Prime Minister right after the establishment schemes are sent to the Ministry of Planning and Investment.
5. Within 30 working days after receiving complete dossiers for establishment of State companies, the persons competent to decide on the establishment shall decide whether to establish such State companies or not.
Article 10.- Competence to decide on the establishment of State companies
1. The Prime Minister shall decide on the establishment of the following State companies:
a/ State corporations of special importance;
b/ Independent State companies of special importance, at the proposals of ministers or presidents of the provincial-level People's Committees.
2. The ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment of State companies other than those specified in Clause 1 of this Article.
Article 11.- Decisions on the establishment of State companies
1. A decision on the establishment of a State company must have the following principal contents:
a/ The name of the State company, including the Vietnamese full name, the foreign-language name and abbreviated name (if any);
b/ The form of organization of the company;
c/ The address of the company's head-office;
d/ The production and/or business lines;
e/ The charter capital;
f/ The managerial organization of the company;
g/ The name(s) and address(es) of the company's branch(es) and/or representative office(s) (if any);
h/ The names and addresses of head-offices of the member companies (for State corporations).
2. The decision on the establishment of a State company must go along with the appointment of the Managing Board chairman and members; or the decision on appointment of, or signing of contracts with, the director of the company, for companies without the Management Board.
Article 12.- Independent cost-accounting member companies of corporations invested and established under the State's decision
Ministers or presidents of the provincial-level People's Committees shall decide on the establishment, reorganization or dissolution of independent cost-accounting member companies of State corporations established under their decisions, after getting written approvals from the Prime Minister.
Article 13.- Branches, representative offices of State companies
1. Branches and representative offices are dependent units of State companies.
Branches have the task of performing part of business operations of State companies under the latter's authorization.
Representative offices have the task of representing State companies in promoting, but not conducting business operations.
2. The establishment, reorganization and dissolution of branches and representative offices of State companies shall be decided by the companies themselves. The companies shall register operations of their branches and/or representative offices at the provincial-level business registries of the localities where such branches or representative offices are based, and notify in writing the provincial-level business registries of the localities where the companies are headquartered.
Article 14.- The business commencement time
State companies shall be entitled to conduct business from the date of being granted business registration certificates. For conditional production and/or business lines, State companies may start business from the date of being licensed by the competent State agencies or fully meeting the prescribed business conditions.
Article 15.- Business registry
The business registration sections of the provincial/municipal Planning and Investment Services (referred collectively to as the provincial-level business registries) shall be the agencies making business registration for State companies.
Article 16.- Business registration dossier
A dossier of business registration for a State company include:
1. The application for business registration, made according to the form set by the Ministry of Planning and Investment;
2. The decision on the establishment of the State company, issued by the competent person defined in Article 10 of this Decree;
3. The decision on appointment or the contract on hiring of the general director of the company with the Managing Board or the director of the company without the Managing Board;
4. The charter of the State company, already approved by the competent agency;
5. The professional practice certificate of at least one of the persons holding the positions of the Managing Board chairman, the Managing Board member, the general director, for a company with the Managing Board, or the director, for a company without the Managing Board, for cases of dealing in production and/or business lines that require professional practice certificates.
Article 17.- Business registration order and procedures
1. Within 60 working days after its establishment decision takes effect, a State company must register business at the provincial-level business registry of the province where it is headquartered. Past this time limit, if the State company fails to make business registration, the person having decided on its establishment must have written opinion on the extension of this time limit.
2. The State company's representative or person authorized in writing shall submit a dossier set for business registration at the provincial-level business registry. The State company may also send such dossier via e-mail address of the provincial-level business registry; in this case when receiving the business registration certificate, the State company must submit a business registration dossier set (paper dossier) for comparison and archival.
3. Within 15 working days after receiving the complete business registration dossier, the provincial-level business registry shall grant business registration certificate to the State company.
Article 18.- Contents of business registration certificates of State companies
The business registration certificate of a State company must include the following principal contents:
1. The company's name and head-office address;
2. The serial number and date of issuance of the establishment decision and name of the agency deciding on the establishment of the company;
3. The production and/or business lines;
4. The charter capital;
5. The full name, permanent address, identity card number or passport number of the general director of the State company with the Managing Board or of the director of the State company without the Managing Board;
6. The name and address of the branch or representative office (if any);
7. The names and head-office addresses of member companies of the State corporations.
Article 19.- Registration of changes of business registration contents
1. When changing contents of their business registration certificates, State companies shall have to make registration at the business registries.
2. The following changes must be approved in writing by the competent persons and the written approval must be submitted together with the dossier at the business registry:
a/ The name of the State company;
b/ The head-office address;
c/ The production and/or business lines;
d/ The charter capital;
e/ The director (general director).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực