Chương 4 Nghị định 172/2013/NĐ-CP: Giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Số hiệu: | 172/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 13/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 01/12/2013 | Số công báo: | Từ số 843 đến số 844 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;
d) Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
đ) Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa được quy định tại Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cơ quan quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là người đề nghị) gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tự đề nghị;
b) Người quyết định thành lập hoặc cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước khác khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên rơi vào tình trạng phải giải thể;
c) Bộ quản lý ngành đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Người quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty.
1. Người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải thành lập Hội đồng giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thể). Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện giải thể công ty.
2. Hội đồng giải thể gồm đại diện các cơ quan sau:
a) Chủ tịch Hội đồng giải thể là đại diện của cơ quan quyết định giải thể; Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể;
b) Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể;
c) Bộ Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng quyết định giải thể;
d) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;
đ) Công đoàn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;
e) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;
g) Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm cán bộ, chuyên gia, cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể
1. Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đủ các điều kiện giải thể quy định tại Điều 24 Nghị định này hoặc có văn bản đề nghị giải thể công ty từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty thành lập Hội đồng giải thể để thẩm định đề nghị giải thể công ty. Trường hợp không quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, người có thẩm quyền quyết định giải thể phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo các nội dung quy định tại Điều 28 Nghị định này.
3. Sau khi có quyết định giải thể:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 30 Nghị định này;
c) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế công ty có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty.
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật và cơ quan đăng ký kinh doanh đã xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng ký kinh doanh.
1. Quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định này phải được gửi đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể và:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp;
b) Người đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng quyết định giải thể;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;
đ) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế công ty;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.
1. Khi có quyết định giải thể, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể phải đăng báo điện tử hoặc báo viết trong 03 số liên tiếp và được đăng tải trên cổng thông tin doanh nghiệp (www.business.gov.vn) với các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;
b) Số, ngày, tháng, năm của quyết định giải thể và cơ quan ra quyết định giải thể;
c) Ngày công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chấm dứt hoạt động;
d) Thời gian yêu cầu các chủ nợ đến đối chiếu nợ.
2. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể có trách nhiệm:
a) Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm quy định tại Điều 159 Luật doanh nghiệp;
b) Chấm dứt các hoạt động: Kinh doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;
c) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
d) Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);
đ) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thu thuế của công ty.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, công ty phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của công ty; danh sách các chủ nợ, khách nợ của công ty;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.
1. Sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể để phục vụ việc giải thể;
b) Lập phương án giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để xem xét, phê duyệt;
c) Tổ chức giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương án được duyệt; Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng; việc thanh toán các khoản nợ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể thực hiện theo thứ tự quy định tại Khoản 4 Điều 158 Luật doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể và thanh toán hết các khoản nợ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trình người quyết định giải thể công ty; lập hồ sơ giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp; gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký doanh nghiệp.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản
1. Thời gian giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không quá 01 năm kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực. Trường hợp đặc biệt được người quyết định giải thể công ty đồng ý bằng văn bản, thời gian giải thể công ty có thể kéo dài thêm không quá 06 tháng.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thời hạn giải thể thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 158 Luật doanh nghiệp.