Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
Số hiệu: | 164/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 04/12/2013 | Số công báo: | Từ số 857 đến số 858 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
DN chế xuất phải lập chi nhánh riêng để mua bán hàng hóa tại VN
Sau khi được cấp GPKD hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại VN, doanh nghiệp chế xuất (DNCX) phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài DNCX, khu chế xuất để thực hiện các hoạt động này.
Đó chính là nội dung được quy định tại Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP và được nhấn mạnh tại Công văn 1047/TCHQ-GSQL .
Nghị định 164/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2014 còn quy định một số điểm mới sau:
- Ngoài phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DN, DNCX còn được mua hàng từ nội địa VN để xây dựng công trình.
- Thị thực của người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài làm việc, đầu tư, kinh doanh tại khu KT và người thân của họ có thời hạn theo pháp luật về xuất nhập cảnh mà không dựa vào thời gian làm việc tại khu KT.
- BQL Khu CN, khu CX, khu KT không được xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu CN, khu KT.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
1. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 và bổ sung khoản 8 Điều 2 như sau:
“4. Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.
Khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu được gọi chung là khu kinh tế, trừ trường hợp quy định cụ thể.”
“5. Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của khu công nghiệp để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
“8. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) của diện tích đất công nghiệp đã được cho nhà đầu tư thuê, thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đầu tư mới, mở rộng khu công nghiệp
1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp:
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.
2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng khu công nghiệp:
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%.
- Khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung.
3. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết.
4. Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên hoặc có vị trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia, nằm trong các đô thị loại II, loại I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5. Trường hợp khu công nghiệp đã thành lập và phần mở rộng của khu công nghiệp đó không có cùng chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh phần mở rộng khu công nghiệp được áp dụng như điều kiện đối với khu công nghiệp thành lập mới quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định thành lập và mở rộng khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8, 10 và 15 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.”
3. Sửa đổi khoản 2 và khoản 5 Điều 6 như sau:
“2. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch xây dựng vùng và đô thị; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.”
“5. Đảm bảo phù hợp với bố trí quốc phòng, các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa.”
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.”
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Trường hợp thành lập, mở rộng khu kinh tế có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục thẩm định việc thành lập, mở rộng khu kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Trường hợp thành lập, mở rộng khu kinh tế chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt phải thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu kinh tế vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Trong quá trình lập Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, trường hợp diện tích thực tế của khu công nghiệp sau khi đo đạc chênh lệch dưới 10% so với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt nhưng không quá 20 ha, trước khi phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và quyết định điều chỉnh diện tích quy hoạch phù hợp với diện tích thực tế mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ.”
“Điều 18. Xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú, tạm trú ở khu kinh tế
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế và các thành viên gia đình của họ được cấp thị thực xuất, nhập cảnh có giá trị nhiều lần và có thời hạn theo quy định; được tạm trú, thường trú trong khu kinh tế và ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú và pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối với khu kinh tế cửa khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú được thực hiện theo quy định sau:
a) Công dân của huyện nước láng giềng có biên giới đối diện với khu kinh tế cửa khẩu được qua lại khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan; trường hợp muốn vào các địa điểm khác của tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thì cơ quan công an tại tỉnh cấp giấy phép một lần, có giá trị trong một thời gian nhất định.
b) Người mang hộ chiếu không thuộc diện miễn thị thực (là công dân của nước láng giềng hay nước thứ ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xét cấp thị thực nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu.
c) Phương tiện vận tải hàng hóa của nước láng giềng và nước thứ ba được vào khu kinh tế cửa khẩu theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam, thực hiện các quy định của Hiệp định vận tải đường bộ, đường thủy giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới, chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Trường hợp các phương tiện vận tải này có nhu cầu giao nhận hàng hóa tại các địa điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế cửa khẩu thì phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Người điều hành phương tiện (thuyền viên trên các tàu, lái xe, phụ xe) được ra vào khu kinh tế cửa khẩu bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan.
d) Cho phép mở rộng việc đón khách du lịch của nước láng giềng đi du lịch bằng hộ chiếu, thẻ hoặc các giấy tờ tương đương khác tại khu kinh tế cửa khẩu để đi đến các tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định tại mục b khoản 2 Điều này.
đ) Chủ hàng, chủ phương tiện của Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác nước láng giềng được phép mang theo hàng hóa và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhận hàng hóa bằng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
e) Công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn xã, phường, thị trấn có khu kinh tế cửa khẩu được sang nước láng giềng bằng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ hợp lệ khác phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng hữu quan hoặc nếu được nước này đồng ý.”
9. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 7 Điều 21 như sau:
“2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.”
“5. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Quan hệ trao đổi hàng hóa được sản xuất các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu.”
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này.”
10. Bổ sung Điều 21b và Điều 21c sau Điều 21 như sau:
“Điều 21b. Quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế định giá cho thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý về khung giá và các loại phí. Việc đăng ký khung giá và phí thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá đã đăng ký.
3. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
4. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn lao động, văn hóa doanh nghiệp, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và phòng chống cháy, nổ. Phối hợp với lực lượng Công an và địa phương xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực.
6. Thực hiện báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt động của doanh nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý và các báo cáo chuyên ngành khác theo yêu cầu của các Bộ, ngành liên quan.
“Điều 21c. Phát triển nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động tại các khu công nghiệp thuê.
2. Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động sử dụng các dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
4. Quy hoạch nhà ở cho người lao động khu công nghiệp gắn liền với quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch và bố trí quỹ đất ở vị trí phù hợp để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho người lao động trong khu công nghiệp. Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải báo cáo cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phương án giải quyết nhà ở cho người lao động khu công nghiệp.
5. Đối với các khu công nghiệp có khó khăn về nhà ở cho người lao động, căn cứ vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công nghiệp đã được giải phóng mặt bằng cho việc đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội cho người lao động sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện thủ tục điều chỉnh diện tích quy hoạch khu công nghiệp theo quy định.
Trong trường hợp khu vực quy hoạch phát triển nhà ở nằm cạnh khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho người lao động khu công nghiệp.
Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này.”
11. Bổ sung khoản 8, khoản 9 và khoản 10 vào Điều 24 như sau:
“8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý.
9. Chủ trì xây dựng Đề án kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế từ Trung ương tới địa phương.
10. Ban hành hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về khu công nghiệp, khu kinh tế.”
12. Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 25 như sau:
“4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Đề án kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế từ Trung ương tới địa phương.”
13. Bổ sung khoản 3 vào Điều 27 như sau:
“3. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này và một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
14. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 28 như sau:
“2. Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
“3. Hướng dẫn Ban quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.”
15. Sửa đổi khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này và một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”
Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này và một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về lao động
17. Bổ sung khoản 3 Điều 32 như sau:
“3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong khu kinh tế.”
“Điều 32a. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng và phối hợp với Bộ Công an trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội tại khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng tổ chức, bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát xuất, nhập cảnh, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện ra vào, hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc khu kinh tế.
3. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú đối với người nước ngoài trong khu kinh tế.”
19. Sửa đổi khoản 2 Điều 33 như sau:
“2. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.”
“Điều 33a. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn về hoạt động thanh tra đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế.”
21. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 37 như sau:
“2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của pháp luật:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Phối hợp với các đơn vị Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
k) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
l) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.”
“3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận thang lương, bảng lương, định mức lao động; đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp giấy xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
“4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Trong thời gian 6 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn hoặc ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 164/2013/ND-CP |
Hanoi, November 12, 2013 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 29/2008/ND-CP DATED MARCH 14, 2008, PROVIDING FOR INDUSTRIAL PARKS, EXPORT PROCESSING ZONES AND ECONOMIC ZONES
Pursuant to the December 25, 2001 Law on organization of Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on investment;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on enterprises;
At the proposal of Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones and economic zones.
Article 1. To amend and supplement a number of Articles of the Government’s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones and economic zones:
1. To amend Clause 4, Clause 5 and supplement Clause 8 to Article 2 as follows:
“4. Coastal economic zone means an economic zone that is located in coastal areas and localities adjacent to coastal areas, established under the conditions, orders and procedures specified in Decree No. 29/2008/ND-CP.
Border-gate economic zone means an economic zone that is located in inland border areas and localities adjacent to inland border areas, where exists an international border gate or major border gate, and established under the conditions and according to the order and procedures specified in Decree No. 29/2008/ND-CP.
Coastal economic zones and border-gate economic zones are collectively referred to as economic zones, unless they are specifically referred to.”
“5. Industrial land area means a land area of an industrial park which is used for lease or sublease to investors for the implementation of investment projects on production or business in this industrial park, has been determined in detailed planning on construction of industrial park already been approved by competent state agencies.”
“8. The filling rate of an industrial park means percentage of industrial land area which has been conducted lease or sublease by investors for production or business activities over total industrial land area of such industrial park.”
2. To amend and supplement Article 5 as follows:
“Article 5. Conditions for grant of investment certificate for new investment and expansion of industrial parks
1. Conditions for grant of investment certificate of project of investment in infrastructure construction and business of industrial parks:
- In line with the master plan on development of industrial parks; planning and plan on land use already been approved by competent agencies.
- At least 60% of the total industrial land area of industrial parks already established in the territory of the province or centrally run city where this industrial zone is to be located has been leased or sub-leased to investment projects which have been registered or granted investment certificates.
2. Conditions for grant of investment certificate for expansion of industrial parks:
- In line with the master plan on development of industrial parks; planning and plan on land use already been approved by competent agencies.
- This industrial park has reached the filling rate of at least 60%.
- This industrial park has already built and put into use a concentrated wastewater treatment work.
3. For industrial parks occupying 500 hectares or more each in which many investors join in infrastructure construction and business investment in separate plots or industrial zones linked with other urban or concentrated business centers under a overall scheme, general construction plannings must be elaborated under the Ministry of Construction’s guidance before detailing plannings are made.
4. For industrial parks occupying 200 hectares or more each, or located near national highways, regional or national defense zones, historical sites, beauty spots and ecological conservation zones or in grade-II, grade-I or special-grade urban centers, written consents of the Construction Ministry, the Ministry of Planning and Investment and concerned ministries and sectors to the detailed plans on construction of these industrial parks are required before these parks are approved by the provincial-level Peoples Committees.
5. In case where a industrial park already been established and the expanded part of such industrial park has not same investor for infrastructure development, conditions for grant of investment certificate for project on investment in construction and business of the expanded part of such industrial park will apply conditions like as conditions for industrial parks which are established newly as prescribed at Clause 1 of this Article.
6. Dossiers, process of, procedures for and authority to decide on establishment or expansion of industrial parks shall comply with Articles 8, 10 and 15 of Decree No. 29/2008/ND-CP.”
3. To amend Clause 2 and Clause 5 of Article 6 as follows:
“2. In line with the socio-economic development planning; the national land use planning and plan; the regional and urban construction planning; the technical infrastructure planning; the planning on use of minerals and other natural resources.”
“5. Ensuring the conformity with the national defense arrangement, requirements on defense, security, and protection of environment, natural resources and historical and cultural relics.”
4. To amend Clause 1 of Article 8 as follows:
“1. Procedures for the grant of investment certificates for investment projects on infrastructure construction and business of industrial zones shall comply with the legislations on investment:
If an industrial park or the expansion of an industrial park has been included in the approved master plan on development of industrial park or general planning on construction of an economic zone, agency granting investment certificate shall consult for verification of the Ministry of Planning and Investment and concerned Ministries and sectors during carrying out investment procedures for projects on investment in infrastructure construction and business.
If an industrial park or the expansion of an industrial park has not yet been included in the approved master plan on development of industrial park, the provincial-level Peoples Committee shall carry out procedures for the addition or expansion of this industrial zone into the master plan on development of industrial park under Articles 6 and 12 of Decree 29/2008/ND-CP.”
5. To amend Clause 1 of Article 9 as follows:
“1. If the establishment or expansion of an economic zone has been included in the approved master plan on development of economic zones, the Ministry of Planning and Investment shall carry out procedures for evaluating the establishment or expansion of this economic zone under Article 13 of this Decree.
If the establishment or expansion of an economic zone has not yet been included in the approved master plan on development of economic zones, procedures for the addition or expansion of this economic zone into the master plan on development of economic zones must be carried out under legislations on the elaboration, approval and management of master plans on socio-economic development, in which providing explanations on ability to meet conditions specified at Article 7 of Decree No. 29/2008/ND-CP.”
6. To amend Clause 2 of Article 14 as follows:
“2. During the course of elaborating the detailed plan on construction of industrial park, if the actually-measured area of an industrial park is larger or smaller by under 10% than the approved planned area and the difference does not exceed 20 hectares, the provincial-level Peoples Committee may decide on the adjustment of the planned area to match the actual area after consulting the Ministry of Construction and the Ministry of Planning and Investment without having to propose it to the Prime Minister for approval.”
7. To amend Article 18 as follows:
“Article 18. Exit, entry, travel, residence and sojourn in economic zones
1. Foreigners and overseas Vietnamese, who work, invest or conduct business activities in economic zones and members in their families may be granted visas for multiple entry and exit and with validity durations in accordance with regulations; and may permanently reside or temporarily reside in economic zones as prescribed by law on residence, and law on exit, entry, residence of foreigners in Vietnam.
2. For a border-gate economic zone, the exit, entry and residence shall comply with the following provisions:
a) Citizens residing in a bordering country’s district opposite to Vietnam’s border-gate economic zone may travel across the border into this zone with their laissez-passers granted by the bordering country’s competent authority and other valid papers in accordance with law, International treaties between Vietnam and the relevant bordering country. If these persons wish to enter other places of the province having the border-gate economic zone, the provincial police office shall grant them single travel permits with a specified validity duration.
b) Holders of passports ineligible for visa exemption (citizens of a bordering country or a third country) are exempt from entry visas or may stay in the border-gate economic zone for no more than 15 days. If these persons wish to travel as tourists to other areas of Vietnam under programs organized by Vietnamese international travel enterprises, the competent immigration management agency shall consider and grant them entry visas at the border-gate economic zone.
c) Means of transport carrying cargoes of a neighboring country or a third country may enter the border-gate economic zone under business contracts between Vietnamese enterprises and foreign partners, comply with regulations of Agreement on road and waterway transport between Vietnam and other bordering countries, suffer the examination, inspection, supervision of functional forces at border gates. If these means of transport wish to deliver or receive cargoes at other places outside the border-gate economic zone, current relevant regulations must be complied with.
Operators of means of transport (crewmembers on board ships, vehicle drivers and their assistants) may enter and leave the border-gate economic zone with their passports, crewmember books, border laissez passers or other valid papers granted by foreign authorities, in accordance with International treaties between Vietnam and relevant bordering countries.
d) It is allowed to expand the reception in the border-gate economic zone of tourists from neighboring countries traveling with passports, identity cards or other equivalent papers to other provinces and cities throughout the country according to Item b, Clause 2 of this Article.
dd) Vietnamese cargo or vehicle owners who have business ties with neighboring countries partners may escort their cargoes and vehicles into these countries to deliver or receive cargoes with border laissez-passers or other valid papers granted by Vietnamese competent authorities.
e) Vietnamese citizens who conduct business or reside in the communes, wards and townships having a border-gate economic zone may travel into the bordering country with their border laissez-passers or other valid papers in accordance with a treaty between Vietnam and the relevant bordering country or when obtaining this country’s consent.”
9. To amend Clause 2, Clause 3, Clause 5 and supplement Clause 7 to Article 21 as follows:
“2. Export processing zones or enterprises are separated from inland Vietnam with fence and wall systems which have entry and exit gates and doors to ensure conditions for the examination, supervision, and control by customs and relevant functional agencies.
3. Export processing enterprises may purchase building materials, office equipment and stationery, food, foodstuffs and consumer goods from inland Vietnam to build works, serve the administration of their office apparatus and daily-life activities of their staff members and workers.
Export processing enterprises and buyers or suppliers of export processing enterprises may choose to or not to carry out import, export and customs procedures for these goods.”
“5. Export processing enterprises may sell their liquidated assets and goods in inland market as prescribed by law on investment and commerce. Relations of exchanging the produced goods between export processing zones and enterprises and other areas in the Vietnamese territory, except for non-tariff areas, are regarded as import and export relations.”
“7. Export processing enterprises which have been granted permits for trading in goods purchase and sale and activities directly related to goods purchase and sale in Vietnam must establish separate branches outside of export processing zones and enterprises to implement these activities.
The Ministry of Finance, the Ministry of Industry and Trade, and the Ministry of Planning and Investment shall guide specifically this Article.”
10. To supplement Articles 21b and 21c at behind Article 21 as follows:
“Article 21b. Rights and obligations of enterprises operating in industrial parks, economic zones and investors who conduct infrastructure construction and business of industrial parks, economic zones
1. Enterprises operating in industrial parks, economic zones and investors who conduct infrastructure construction and business of industrial parks, economic zones have full rights and obligations of investors as prescribed by law on investment, enterprises and relevant law.
2. The investors in infrastructure construction and business of industrial parks, economic zones shall determine the price of lease, sublease of land which has build technical infrastructure, charges of kinds for using other relevant infrastructure in accordance with law and register price bracket and charges of kinds with the management boards. Registration of price bracket and charges shall be conducted biannually or upon having adjustments different from the registered price bracket.
3. Implementing financial obligation with State.
4. Implementing the regime of accounting, statistics and insurance as prescribed by law.
5. Complying with regulations on security, order, ensuring labor safety, culture of enterprises, industrial hygiene, ecological-environment protection, environmental protection and fire and explosion prevention. Coordinating with Police and local forces in elaborating plans on fire and explosion prevention, assurance of security, order and social safety in the zone.
6. Reporting monthly, quarterly and annually about activities of enterprise; sending reports to the Ministry of Planning and Investment, the provincial People’s Committees and management boards, and other specialized reports at the request of relevant Ministries and sectors.
“Article 21c. Housing development for laborers in industrial parks and economic zones
1. The state encourages households and individuals to invest in house construction to supply lease houses for objects being laborers at industrial parks.
2. Households and individuals investing in construction of dwelling houses for lease as prescribed at Clause 1 of this Article must ensure standards on area, quality of works, landscape, safety and environment.
3. People’s Committees at all levels shall be responsible for facilitating for laborers to use the health, cultural and social services in their localities.
4. The planning on dwelling houses for laborers in industrial parks must be associated with planning on industrial parks in localities. The provincial People’s Committees shall make plans and allocate residential land fund in suitable positions for agencies, organizations and enterprises to build dwelling houses for laborers in industrial parks. During the course of implementation of procedures for the grant of investment certificates for investment projects on infrastructure construction and business of industrial zones, the investors in infrastructure construction and business of industrial zones must report to agencies granting investment certificates about plans to solve dwelling houses for laborers in industrial parks.
5. For industrial parks with difficulties about dwelling houses for laborers, base on specific conditions, on the basis of proposals of investors in infrastructure construction and business of industrial zones, the provincial People’s Committees shall adjust the detailed planning on construction of industrial zones so as to save a land part in industrial parks of which ground clearance has been finished for investment in construction of social apartments for laborers after reaching the written unified consent of the Ministry of Construction, the Ministry of Planning and Investment and implement procedures for adjusting the planned area of the industrial parks in accordance with regulations.
If area planned for housing development locates beside industrial parks, the provincial People’s committee shall approve the detailed planning on construction of industrial parks in association with planning on construction of apartments for laborers in industrial parks.
The Ministry of Construction, and the Ministry of Planning and Investment shall guide specifically this Article.”
11. To supplement Clause 8, Clause 9 and Clause 10 to Article 24 as follows:
“8. To assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministry of Internal Affairs in formulating Circular guiding the function, tasks, powers and organizational structure of management boards.
9. To assume the prime responsibility for formulating the scheme on consolidating the state management apparatus at industrial parks, economic zones from central to local levels.
10. To promulgate guide on implementing the reporting and statistics regime about industrial parks and economic zones.”
12. To supplement Clause 4, Clause 5 to Article 25 as follows:
“4. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in formulating Circular guiding the function, tasks, powers and organizational structure of management boards.
5. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in formulating the scheme on consolidating the state management apparatus at industrial parks and economic zones from central to local levels.”
13. To supplement Clause 3 to Article 27 as follows:
“3. To guide the authorization to the management board in conducting tasks of construction state management specified at Clause 2 Article 37 of Decree No. 29/2008/ND-CP amended and supplemented in this Decree and some tasks of construction state management in industrial parks and economic zones as prescribed by law on construction.”
14. To amend Clause 2 and Clause 3 of Article 28 as follows:
“2. To authorize management boards to grant certificates of origin for goods manufactured in industrial parks and economic zones; to grant, re-grant, amend, supplement and extend permits for setting up trade representative offices of foreign organizations and traders in industrial parks and economic zones; grant the certificates of business eligibility for commodities restrained business or subject to conditional business as prescribed by law.
“3. To guide management boards in granting, re-granting, amending and supplementing business licenses for goods purchase and sale and activities directly related to goods purchase and sale to foreign-invested enterprises and foreign investors that invest in industrial parks and economic zones.”
15. To amend Clause 3 of Article 29 as follows:
“3. To guide the authorization to the management board in conducting tasks of environmental state management specified at Clause 2 Article 37 of Decree No. 29/2008/ND-CP amended and supplemented in this Decree and some tasks of natural resource and environmental state management in industrial parks and economic zones as prescribed by law on environmental protection.”
16. To amend Article 31 as follows:
To guide the authorization to the management board in conducting tasks of labor state management specified at Clause 2 Article 37 of Decree No. 29/2008/ND-CP amended and supplemented in this Decree and some tasks of labor state management in industrial parks and economic zones as prescribed by law on labor
17. To supplement Clause 3 to Article 32 as follows:
“3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense in guiding implementation of regulations on exit, entry, transit and residence involving foreigners in economic zones."
18. To supplement Article 32a as follows:
“Article 32a. Powers and duties of the Ministry of National Defense
1. To implement function of national defense state management and coordinate with the Ministry of Public Security in protecting national security, keeping order and social safety at economic zones, border-gate economic zones and sea port border gates of economic zones as prescribed by law.
2. To direct and guide Border Guard in organizing, arranging, using forces and means to coordinate in implementing task of controlling exit, entry, examination, control persons and vehicle going out and in, operating at border-gate economic zones and sea port border gates of economic zones.
3. To coordinate with the Ministry of Public Security in guiding implementation of legislations on exit, entry, transit and residence involving foreigners in economic zones."
19. To amend Clause 2 of Article 33 as follows:
“2. To guide the authorization to management boards for grant, re-grant, amendment, supplementation and extension of permits for setting up representative offices and branches of foreign tourist companies in economic zones.
20. To supplement Article 33a as follows:
“Article 33a. Powers and duties in state management of the Government Inspectorate
To coordinate with relevant Ministries and sectors in guiding the activities of inspection over industrial parks and economic zones.”
21. To amend Clause 2 and supplement Clause 3 to Article 37 as follows:
“2. Management boards shall perform the following tasks as prescribed by law:
a) Managing, disseminating, guiding, examining, and supervising the implementation of regulations, plannings and plans on industrial parks and economic zones already approved by competent state agencies;
b) Making investment registration; verifying and granting, modifying and revoking investment certificates for investment projects under their competence as prescribed by law on investment;
c) Coordinating with functional agencies when functional agencies organize inspections over the implementation of regulations, plannings and plans on industrial parks and economic zones;
d) Examining and supervising the achievement of investment objectives specified in investment certificates, schedules of capital contribution and implementation of investment projects; the observance of committed clauses by projects enjoying investment incentives and the observance of laws on construction, labor, wage and social insurance for laborers, protection of lawful interests of laborers and labor users, operation of socio-political organizations, fire and explosion prevention and fight, security and order and protection of the ecological environment by projects in industrial parks and economic zones; proposing on the sanctioning of administrative violations according to regulations for violations on fields under their management scope in industrial parks and economic zones;
dd) Coordinating with Police units in examining the work of keeping security, order, formulating and proposing measures to perform the work of ensuring security and order, organizing guard forces and forces for fire prevention and fighting in industrial parks and economic zones.
e) Solving problems and difficulties facing investors in industrial parks and economic zones, and proposing the Prime Minister, concerned ministries, branches and provincial-level Peoples Committees in solving problems falling beyond their competence;
g) Receiving statistical reports and financial statements of enterprises operating in industrial parks and economic zones; appraising the efficiency of investment in industrial parks and economic zones;
h) Coordinating with the Ministry of Planning and Investment in building and managing the system of information on industrial parks and economic zones under their management;
i) Sending periodical reports to the Ministry of PIanning and Investment, concerned ministries, sectors and provincial-level Peoples Committees on: the construction and development of industrial parks and economic zones; granting, modifying and revoking investment certificates; organizing the implementation of investment projects; fulfilling obligations toward the State; attracting and employing laborers; complying with the labor law and settling labor disputes and applying measures to protect the ecological environment in industrial parks and economic zones;
k) Organizing emulation and reward movements for enterprises in industrial parks and economic zones;
l) Organizing and coordinating with state management agencies in conducting inspection, examination and settlement of complaints and denunciations, prevention and combat of corruption, waste, negative acts, and handling of administrative violations in their zones;
m) Performing tasks in accordance with law and provincial-level Peoples Committees’ regulations on management of finance, assets and budget funds allocated to them; collecting and managing the use of various charges and fees; conducting scientific researches and applying scientific and technological advances; cooperating with domestic and foreign organizations and individuals in domains related to investment in the construction and development of industrial parks and economic zones; managing the organizational structure, state payroll, cadres, civil servants and public employees, and providing professional training and retraining for their cadres, civil servants and public employees of management boards; recommending jobs for laborers working in industrial zones and economic zones;
n) Performing other tasks assigned by provincial-level Peoples Committees.”
“3. Management boards shall perform the following tasks under authorization and guide of Ministries, sectors and the provincial-level People’s Committees and competent state agencies:
a) Granting, re-granting, amending, supplementing and extending permits for setting up trade representative offices of foreign organizations and traders in industrial zones and economic zones; business licenses for goods purchase and sale and activities directly related to goods purchase and sale to foreign-invested enterprises and foreign investors that invest in industrial parks and economic zones, certificates of business eligibility for commodities restrained business or subject to conditional business;
b) Granting kinds of certificates of origin for goods manufactured in industrial parks and economic zones;
c) Adjusting approved detailed plannings on construction of industrial parks and functional areas in economic zones without changing use purposes of land plots and planning structure; evaluating basic designs of group-B or group-C projects or grant and extend construction permits for construction works for which these permits are required under the law on management of investment projects on construction of works;
d) Granting, re-granting, and revoking working permits for laborers being citizens of foreign countries working in industrial parks and economic zones; receiving registration of labor rules; collective labor agreements; systems of wage ranks and tables, labor norms; and plans on sending laborers on under-90 day overseas skill practice tours for enterprises in industrial parks and economic zones;
e) Granting some other kinds of permits, certificates in industrial parks and economic zones;
g) Certifying contracts and title deeds of real estate in industrial parks and economic zones for concerned organizations; receiving registration of price bracket of land lease, sublease and charges for infrastructure in industrial parks, economic zones of the investors who conduct infrastructure construction and business in industrial parks, economic zones;
h) Organizing evaluation and approval of environment impact assessment reports for investment projects under competence for decision of the provincial People’s Committees in industrial parks, economic zones; granting certification for objects subject to registration of commitments on environmental protection operating in industrial parks, economic zones; evaluating, approving and checking, certifying the detailed schemes on environmental protection and simple schemes on environmental protection for projects located in industrial parks, economic zones;
“4. Management boards shall be act as focal agencies in managing investment activities in industrial parks, economic zones in localities. When Ministries, sectors and local state management agencies carry out specialized tasks at industrial parks, economic zones, they are responsible for coordination and consulting management boards, ensuring the unified state management operation in industrial parks, economic zones, avoiding status of overlapped operation and facilitating for enterprises to operate in accordance with law.”
1. This Decree takes effect on January 01, 2014.
2. Within 6 months after this Decree takes effect, relevant ministries and sectors shall guide or authorize the provincial People’s Committees and management boards in implementing tasks specified in this Decree.
Article 3. Responsibilities for implementation
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, heads of management boards in industrial parks, export processing zones, economic zones and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực