Chương II Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân: Tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 159/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2017 |
Ngày công báo: | 07/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1227 đến số 1228 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/08/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1. Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
- Theo Nghị định số 159/2016, Ban thanh tra nhân dân do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu. Thành phần gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên.
- Nghị định 159/NĐ-CP quy định Ban thanh tra nhân dân có từ 5 đến 11 thành viên, tùy theo số lượng dân cư tại các địa phương để lựa chọn số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân phù hợp.Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị. Hình thức bầu sẽ là giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
- Ban thanh tra nhân dân được thành lập và có phạm vi giám sát các hoạt động sau theo Nghị định số 159/CP:
+ Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
+ Theo dõi việc thực hiện Nghị quyết, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tình hình thực hiện dân chủ cơ sở; công tác thu, chi ngân sách, tài chính; quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư; chế độ chính sách, ưu đãi đối với các đối tượng và các công việc khác theo quy định.
- Cũng theo Nghị định 159/2016, Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau (có thể họp đột xuất). Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.
2. Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
- Nghị định số 159 quy định Ban thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị có Trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành viên có từ 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc 9 thành viên, tùy vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Dựa trên các tiêu chuẩn đối với thành viên Ban thanh tra, Ban chấp hành công đoàn lập danh sách các ứng cử viên để tổ chức bầu. Việc bầu thành viên thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
- Theo Nghị định 159/2016/CP, Ban thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thực hiện công việc giám sát về thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức; tài chính; công tác thực hiện dân chủ cơ sở ở các cơ quan, đơn vị; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các công việc khác theo quy định.
- Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, có thể họp đột xuất. Nghị định số 159 quy định nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan, đơn vị là hai năm.
Nghị định 159/2016/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân có hiệu lực ngày 01/2/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật thanh tra.
2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
3. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
4. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.
2. Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu.
2. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
4. Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt. Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, trình Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trong phiên họp gần nhất, niêm yết kết quả công nhận Ban thanh tra nhân dân tại trụ sở và thông báo cho nhân dân địa phương biết.
1. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
2. Trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban thanh tra nhân dân có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân hoặc thành viên Ban thanh tra nhân dân trở thành người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thay đổi nơi thường trú đến địa phương khác theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn báo cáo Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạm thời cho thôi nhiệm vụ và báo cáo Hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.
3. Trường hợp thành viên Ban thanh tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm, nếu Ban thanh tra nhân dân còn từ 2/3 thành viên trở lên thì Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường.
4. Việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:
a) Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
b) Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức, đơn vị;
đ) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban thanh tra nhân dân:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra nhân dân;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban thanh tra nhân dân;
c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân dân trong mối quan hệ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
d) Được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;
đ) Tham dự các cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
1. Hằng năm, Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.
2. Chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân phải báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các ủy viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương đương.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:
a) Công tác tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường, thị trấn.
5. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.
6. Việc thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.
7. Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.
8. Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.
9. Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.
10. Việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định của nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường, thị trấn.
11. Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ xã, phường, thị trấn.
12. Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
13. Những việc khác theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, trực tiếp thu thập các thông tin, tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
2. Phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn.
3. Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn kiến nghị với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân và giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì Ban thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
1. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh được lập thành biên bản.
Kết thúc việc xác minh, Ban thanh tra nhân dân báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về kết quả xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho Ban thanh tra nhân dân biết. Trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ báo cáo mỗi quý một lần trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một lần tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 71 Luật thanh tra.
2. Xem xét, giải quyết và đôn đốc việc giải quyết kịp thời kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban thanh tra nhân dân. Chủ trì việc tổ chức phối hợp giữa các tổ chức thành viên của Mặt trận để hỗ trợ hoạt động cho Ban thanh tra nhân dân.
4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 70 Luật thanh tra.
2. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý, đồng thời thông báo cho Ban thanh tra nhân dân biết.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động qua Ban thanh tra nhân dân, đe dọa, trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
5. Cấp kinh phí cho Ban thanh tra nhân dân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi để Ban thanh tra nhân dân hoạt động.
Thanh tra huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối cho ngân sách cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động.
2. Kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ chức các cuộc giám sát; các cuộc xác minh, cuộc họp; chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên và cho hoạt động khác của Ban thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
ORGANIZATION AND OPERATION OF PEOPLE’S INSPECTION BOARDS IN COMMUNES, WARDS AND TOWNSHIPS
Section 1. ORGANIZATION, TASKS AND POWERS OF PEOPLE’S INSPECTION BOARDS IN COMMUNES, WARDS AND TOWNSHIPS
Article 6. Organization of people’s inspection boards
1. The organization of a people’s inspection board in a commune, ward or township must comply with Article 68 of the Inspection Law.
2. Members of a people’s inspection board in a commune, ward or township shall be elected by a people’s conference or people’s representatives’ conference in a village, hamlet or street quarter.
3. A people’s inspection board must be composed of the head, deputy head and members. The head shall take general responsibility for activities of the people’s inspection board. The deputy-head has the duty to assist the head in performing tasks. Other members shall perform tasks assigned by the head.
4. The term of a people’s inspection board in a commune, ward or township is two years.
Article 7. Number of people’s inspection board members
1. A commune/ward/township people’s inspection board must be composed of between 5 and 11 members.
For a delta commune, ward or township with a population of under 5,000, 5 or 7 members shall be elected; with a population of between 5,000 to under 9,000, 7 or 9 members shall be elected; with a population of 9,000 or more, 9 or 11 members shall be elected.
For a mountain, midland or island commune, ward or township, each village, hamlet or street quarter may elect one member, provided the total number of a people’s inspection board must not exceed 11.
2. Based on the geographical area and population size, the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee of a commune, ward or township shall decide on the number of members of the commune/ward/township people’s inspection board.
Article 8. Election of people’s inspection board members
1. Based on the number of members of the commune/ward/township people’s inspection board, the Standing Body of the commune/ward/township Fatherland Front Committee shall determine the number of people’s inspection board members to be elected by villages, hamlets and/or street quarters.
2. The Front’s Working Board head shall assume the prime responsibility for, and coordinate with village chiefs or street quarter heads in organizing people’s conferences or people’s representatives’ conferences in villages, hamlets and/or street quarters to elect members to the people’s inspection board.
3. People’s inspection board members shall be elected at the recommendation of the Front’s Working Board and the nomination of the conference’s participants. They shall be elected by a show of hands or secret ballot as decided by the conference.
4. A people’s conference or people’s representatives’ conference may proceed when more than 50% of the invited participants are present. An elected people’s inspection board member is a person who is voted for by more than 50% of the participants and selected in the descending order of number of votes for.
The Front’s Working Board head shall report the election results to the Standing Body of the commune/ward/township Fatherland Front Committee.
Article 9. Recognition of people’s inspection boards
Within five days after the complete election of people’s inspection board members, the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee of a commune, ward or township shall meet with the people’s inspection board members to elect the people’s inspection board head and deputy-head for submission to the conference of the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level, which shall issue a resolution to recognize the people’s inspection board and notify the People’s Council and People’s Committee of the same level thereof at their coming session, post up the recognition of the people’s inspection boards at its head office and notify such to local people.
Article 10. Dismissal, relief from office of people’s inspection board members and election of replacements
1. If a people’s inspection board member, during his/her office term, fails to fulfill his/her tasks or no longer gains the people’s confidence, the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township shall propose the people’s or people’s representatives’ conference to dismiss such member and elect a replacement.
2. If for poor health, family circumstances or other reasons, a people’s inspection board member files a written application for retirement from the people’s inspection board or when a people’s inspection member becomes an incumbent member of the commune- level People’s Committee or moves to another place for permanent residence as prescribed in Clause 3, Article 3 of this Decree, the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township shall report such to the conference of the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level for temporary relief from duty and report it to the coming people’s or people’s representatives’ conference for decision on the relief of such member from office and elect a replacement.
3. If after the dismissal or relief from office of a member, the remaining members of the people’s inspection board still represent two-thirds or higher proportion of the total number of members, such people’s inspection board may still operate normally.
4. The election of a people’s inspection board member to replace the dismissed or relieved one as prescribed in Clause 1 or 2 of this Article must comply with Article 8 of this Decree.
Article 11. Tasks and powers of the people’s inspection boards and their heads
1. Tasks and powers of a people’s inspection board:
a/ To supervise agencies, organizations and responsible persons in the commune, ward or township in the implementation of policies and law; settlement of complaints, denunciations, petitions and reports; implementation of the law on grassroots democracy as prescribed in Article 13 of this Decree. When detecting signs of violation of law, to request a competent person to handle them in accordance with law and supervise the implementation of its request.
b/ To verify cases assigned by the chairperson of the commune/ward/township People’s Committee;
c/ To participate in inspections and examinations in the commune, ward or township at the request of competent state agencies; to provide information and documents and appoint its members to participate upon request;
d / To propose the commune/ward/township People’s Committee chairperson to handle violations according to its competence and address limitations and shortcomings detected through supervisory activities, ensuring lawful rights and interests of citizens, agencies, organizations and units;
dd/ To propose to the chairperson of the People’s Committee and chairperson of the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township forms of incentives, praise and commendation applicable to collectives and individuals that detect violations and record achievements in their work;
e/ To receive petitions and reports of agencies, organizations, units and individuals falling within the scope of its supervision;
g/ To perform other tasks and exercise other powers as prescribed by law.
2. Tasks and powers of the people’s inspection board head:
a/ To convene and preside over meetings and conferences; to preside over supervisions and verifications under the competence of the people’s inspection board;
b/ To assign tasks to people’s inspection board members;
c/ To represent the people’s inspection board in the relationship with the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee, the People’s Committee chairperson, the Standing Body of the People’s Council of the same level, and concerned agencies and organizations;
d/ To be invited to attend meetings of the People’s Council and People’s Committee of the commune, ward or township on issues related to the supervision and verification tasks of the people’s inspection board;
dd/ To attend meetings of the commune/ward/township Vietnam Fatherland Front Committee on issues related to the organization and operation of the people’s inspection board.
Section 2. OPERATION OF COMMUNE/WARD/TOWNSHIP PEOPLE’S INSPECTION BOARDS
Article 12. Formulation of programs and plans on operation of people’s inspection boards
1. Annually, a people’s inspection board shall base itself on the resolutions of the commune/ward/township People’s Council, the program of action and direction of the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level to formulate its program and plan of operation.
2. A people’s inspection board shall report its program and plan of operation to the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township.
Article 13. Scope of supervision by people’s inspection boards
1. Activities of the commune/ward/township People’s Committee.
2. The implementation of resolutions of the People’s Council and decisions of the People’s Committee of the commune, ward or township.
3. Activities of the chairperson and vice-chairpersons of the People’s Council; the chairperson, vice-chairpersons and members of the People’s Committee; cadres and civil servants working in the commune, ward or township and village chiefs and deputy-chiefs, street quarter heads and deputy-heads and persons assuming equivalent posts.
4. The settlement of complaints, denunciations, petitions and reports in the commune, ward or township:
a/ Citizen receptions of the chairperson of the commune/ward/township People’s Committee;
b/ The receipt and handling of complaints, denunciations, petitions and reports which fall under the competence of the commune/ward/township People’s Committee chairperson;
c/ The settlement of complaints, denunciations, petitions and reports which fall under the competence of the commune/ward/township People’s Committee chairperson;
d/ The execution of legally effective decisions on settlement of complaints and handling of denunciations in the commune, ward or township.
5. The implementation of regulations on grassroots democracy in the commune, ward or township.
6. Budget collection, spending and finalization, financial publicity in the commune, ward or township.
7. The implementation of investment projects and works with people’s contributions or investments and funds provided by the state, organizations and individuals to the commune, ward or township.
8. Facilities developed in the commune, ward or township that directly affect local production, security, order, socio-cultural activities, environmental sanitation and people’s life.
9. The management of construction order, condominiums and residential quarters, the management and use of land in the commune, ward or township.
10. The collection and spending of various funds and fees under state regulations, amounts contributed by people in the commune, ward or township.
11. The execution of conclusions and decisions on inspection and examination results issued by competent state agencies, and the handling of corruption cases related to commune/ward/township officers.
12. The implementation of regimes and policies on preferential treatment, care for and assistance to war invalids, diseased army men, martyrs’ families, persons and families with meritorious services to the country, and social insurance and social relief policy in the commune, ward or township.
13. Other issues as prescribed by law.
Article 14. Methods of exercising the supervisory powers of people’s inspection boards
1. Receiving reports of people and directly collecting information and documents to supervise agencies, organizations and responsible persons in the commune, ward or township that are engaged in activities subject to supervision by the people’s inspection board.
2. Detecting illegal acts committed by agencies, organizations and individuals in the commune, ward or township.
3. Proposing directly or via the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township the chairperson of the People’s Council or chairperson of the People’s Committee of the commune, ward or township or competent agencies, organizations or persons to consider and settle matters in relation to the people’s inspection board’s supervision and overseeing the settlement of such proposals.
Article 15. Supervisory activities of people’s inspection boards
1. At least 5 days before carrying out a supervision, a people’s inspection board shall send a plan thereon to the Standing Body of the Vietnam Fatherland Front Committee and the chairperson of the People’s Committee of the commune, ward or township. The plan must specify the supervision contents, time and location; supervisors; funding and conditions for the supervision.
2. During supervision, a people’s inspection board may request the chairperson of the People’s Council or chairperson of the People’s Committee of the commune, ward or township to provide information and documents relevant to the supervision.
3. If detecting that an agency or organization or a responsible person in the commune, ward or township infringes upon the people’s mastery and shows signs of corruption, wastefulness or wrongful use of state property, state budget or people’s contributions; that implements a program or project, or manages and uses land in contravention of law and commits other illegal acts which fall within the scope of its supervision, a people’s inspection board shall propose the chairperson of the People’s Council or chairperson of the People’s Committee of the commune, ward or township or other competent agencies, organizations or persons to consider and settle such matter and concurrently report thereon to the Vietnam Fatherland Front Committee of the commune, ward or township.
4. Within 15 days after receiving a proposal, a competent agency, organization or person shall examine and settle it and notify the settlement result to the people’s inspection board. If its proposal is not considered and settled or thoroughly settled, the people’s inspection board may request the chairperson of the People’s Council or chairperson of the People’s Committee of the rural district, urban district, provincial city or town or other competent agencies, organizations or persons to consider and settle it and handle concerned persons.
Article 16. Verification activities of people’s inspection boards
1. When assigned by the commune/ward/township People’s Committee chairperson to verify a certain case or matter, a people’s inspection board shall strictly comply with the assigned content, time, scope and tasks.
2. During verification, a people’s inspection board may request concerned organizations and individuals to provide necessary information and documents to serve the verification; and examine and clarify matters to be verified. The verification shall be recorded in writing.
Upon the conclusion of the verification, the people’s inspection board shall report the verification result and propose handling measures to the commune/ward/township People’s Committee chairperson.
3. In case of detecting an illegal act that causes damage to the interests of the State, lawful rights and interests of organizations and/or citizens, which needs to be promptly handled, a people’s inspection board shall make a record thereon and request the commune/ward/township People’s Council chairperson or People’s Committee chairperson or competent agencies, organizations or persons to settle the case, and supervise the implementation of its request.
4. Within 15 days after receiving a request, the head of the competent body or organization shall examine and settle it and notify the result to the requesting people’s inspection board. If its request is not implemented or fully implemented, the people’s inspection board may propose the chairperson of the People’s Council or chairperson of the People’s Committee of the rural district, urban district, town or provincial city to consider and settle it and handle concerned persons.
Article 17. Working regime of people’s inspection boards
A people’s inspection board shall meet quarterly to review its activities in the quarter and deploy activities in the following quarter, or meet extraordinarily in case of necessity.
A people’s inspection board shall implement the regime of quarterly reporting to the conference of the commune/ward/township Vietnam Fatherland Front Committee; biannually reviewing its activities and annually reviewing its activities and reporting them at the conference of the commune/ward/township Vietnam Fatherland Front Committee.
Section 3. RESPONSIBILITIES OF VIETNAM FATHERLAND FRONT COMMITTEES, PEOPLE’S COMMITTEES OF COMMUNES, WARDS AND TOWNSHIPS, DISTRICT INSPECTORATES
Article 18. Responsibilities of a commune/ward/township Vietnam Fatherland Front Committee
1. To perform the tasks specified in Article 71 of the Inspection Law.
2. To consider and settle, and press for the timely settlement of, proposals of the people’s inspection boards.
3. To assume the prime responsibility for, or coordinate with concerned agencies and organizations in, providing professional training for people’s inspection board members. To assume the prime responsibility for coordinating the Front’s member organizations in providing support for people’s inspection boards’ activities.
4. To invite people’s inspection boards’ representatives to attend meetings of commune/ward/township Vietnam Fatherland Front Committees on activities of the people’s inspection board.
Article 19. Responsibilities of a commune/ward/township People’s Committee
1. To perform the tasks specified in Article 70 of the Inspection Law.
2. To consider and promptly settle proposals of the people’s inspection boards. If the proposal contents are beyond its competence, to report them to the People’s Committee of the rural district, urban district, town or provincial city or to competent state agencies for consideration, settlement and handling and at the same time notify the people’s inspection boards thereof.
3. To handle according to its competence or propose competent agencies, organizations or persons to handle persons who commit illegal acts, obstruct activities of the people’s inspection boards, or threaten, take revenge on or retaliate people’s inspection board members.
4. To invite people’s inspection boards’ representatives to attend meetings of the People’s Committee on matters related to the supervisory tasks of the people’s inspection board.
5. To provide funding for the people’s inspection boards under decisions of competent state agencies and create favorable conditions for their activities.
Article 20. Responsibilities of a district inspectorate
A district inspectorate shall coordinate with the Vietnam Fatherland Front Committee of the same level in providing professional guidance for the people’s inspection boards in communes, wards and townships.
Article 21. Funding for and financial regulations applicable to people’s inspection boards
1. The operational funding for people’s inspection boards shall be reported by provincial-level People’s Committees to their People’s Councils for inclusion into commune- level budgets to be allocated by commune-level People’s Committees for activities of people’s inspection boards.
2. The operational funding for a people’s inspection board shall be spent on the organization of supervisions, verifications and meetings; to pay responsibility remuneration for its members and for other activities of the board in accordance with law.
3. The Ministry of Finance shall promulgate a circular guiding the operational funding for people’s inspection boards in communes, wards and townships.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực