Số hiệu: | 154/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 27/11/2013 | Số công báo: | Từ số 821 đến số 822 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Các ưu đãi đầu tư tại khu CNTT tập trung
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 154/2013/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về vấn đề quản lý khu công nghệ thông tin tập trung (KCNTT).
Theo Nghị định này, các doanh nghiệp hoạt động trong KCNTT sẽ được áp dụng mức thuế TNDN 10% trong 15 năm, trường hợp đặc biệt được kéo dài đến 30 năm; được miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
DN cũng sẽ được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu hàng hóa tạo TSCĐ, phục vụ sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời …
Ngoài ra DN còn được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, được hưởng ưu đãi thuế xuất khẩu, ưu đãi về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các chính sách ưu đãi cho DN hoạt động trong khu công nghệ cao.
KCNTT sẽ phải có ít nhất 2000 lao động chuyên môn về CNTT; trường hợp chỉ tập trung sản xuất phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT thì phải có ít nhất 1000 lao động chuyên môn.
Nghị định này sẽ có hiệu lực từ 1/1/2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Các quy định tại Chương III Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các khu công nghệ thông tin tập trung được công nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà được Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này thì không phải thực hiện lại các thủ tục công nhận và được hưởng các chính sách quy định tại Nghị định này.
4. Đối với các khu công nghệ thông tin tập trung được công nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 5 Nghị định này thì trong thời hạn 02 năm phải hoàn thành các thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. This Decree takes effect on January 01, 2014.
2. Provisions at Chapter III of the Government's Decree No. 71/2007/ND-CP dated May 03, 2007, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on information technology regarding information technology industry cease to be effective on the effective date of this Decree.
3. The concentrated information technology parks which are recognized before the effective day of this Decree and certified to be satisfy criteria specified in Article 5 of this Decree by the Ministry of Information and Communications are not required to do procedures for recognition and are enjoyed policies specified in this Decree.
4. For the concentrated information technology parks which are recognized before the effective day of this Decree but fail to satisfy criteria specified in Article 5 of this Decree, they must complete procedures for recognition as prescribed in this Decree within 02 years.
Article 29. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Information and Communications shall guide implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees, relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực