Chương 3 Nghị định 15-CP: Chế độ làm việc và quan hệ công tác của bộ
Số hiệu: | 15-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 02/03/1993 | Ngày hiệu lực: | 02/03/1993 |
Ngày công báo: | 15/04/1993 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/11/2002 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ theo yêu cầu của Quốc hội, trả lời các chất vấn của đại biểu Quốc hội;
2. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, bộ có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết;
3. Bộ có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Bộ tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ; phải báo cáo, xin chỉ thị của Chính phủ những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Chính phủ đối với các hoạt động quản lý được Chính phủ giao cho Bộ. Bộ không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên chính phủ hoặc thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ thực hiện những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của các Bộ khác, không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ Tướng chính phủ hoặc của các Bộ khác;
2. Bộ chủ động bàn bạc với các Bộ để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước có tính liên ngành. Nếu các Bộ có liên quan không thể thống nhất được, thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các vấn đề do Bộ trình Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến Bộ khác, phải có ý kiến chính thức của Bộ đó bằng văn bản. Các Bộ được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời không chậm quá 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản, nếu Bộ được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý.
1. Bộ trình Chính phủ quyết định nội dung quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với ngành, lĩnh vực sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân huyện, xã và các đơn vị hành chính tương đương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý;
2. Bộ trưởng phải dành thời gian chỉ đạo, kiểm tra công việc thuộc ngành hoặc lĩnh vực và trực tiếp giải quyết những đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nếu Bộ trưởng uỷ nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của địa phương, thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thủ tướng được uỷ quyền giải quyết.
WORKING SYSTEM AND RELATIONS OF MINISTRIES
1. The Ministries shall deliver to the National Assembly and its Standing Committee their reports at the request of the National Assembly ; and answer National Assembly deputies' questions on relevant issues ;
2. At the request of the Standing Committee, the Council of Nationalities and Commissions of the National Assembly, the Ministries shall be responsible for replying or presenting necessary documents to them ;
3. The Ministries shall be responsible for replying to the Nationality Council and Commissions of the National Assembly in 15 days at the latest from the day of petition receipt.
Article 15. The Ministries must comply with the leadership and instruction in the Prime Minister ; report to and ask to be instructed by the Government for settlement of issues beyond their assigned capacity ; be subject to Government inspection and supervision in respect of management tasks assigned by the Government. The Ministries are not permitted to refer issues which can be solved within their capacity to the Government or the Prime Minister.
1. The Ministries shall abide by regulations on State management within the authority of other Ministries and shall not promulgate documents contrary to stipulations by the Government, the Prime Minister or other Ministries ;
2. The Ministries shall discuss with other Ministries to settle issues of inter-sectarian State management. When agreement is not reached among relevant Ministries, the issues shall be referred to the Government Prime Minister for decision.
Issues referred by a Ministry to the Prime Minister in connection with other Ministries must contain the official comment in writing from the Ministries concerned. The Ministries to be consulted shall be responsible for giving answers in ten (10) days at the latest from the receipt of the relevant documents. A consulted Ministry shall be considered to consent if it fails to reply to the said documents.
1. The Ministries shall submit to the Government for approval the contents of State management to be exercised by the People's Committees of provinces and centrally-ruled cities over relevant branches, sectors upon reaching agreement with the Government Committee on Organization and Personnel; guide and inspect the People's Committees of provinces and centrally-ruled cities on the delegation of management of branches, sectors under their charge to the People's Committees of districts, communes and other equivalent administrative units ;
2. The Ministers must spend time on guiding and inspecting activities by the relevant branches, sectors and directly handling proposals by the People's Committees of provinces and centrally-ruled cities. If the Ministers authorize their Vice Minister to work on and settle proposals by the localities, then they shall be responsible for their Vice Minister�s decisions made under their authority.
Article 18. The Ministers are permitted to properly and fully exercise their powers to settle issues relating to their management of the relevant branches, sectors.
The Ministers shall only authorize their Vice Minister to settle issues within the Ministers' powers and shall be responsible for such authorization.
Article 19. The Ministries shall coordinate with the Trade Unions and other mass organizations in implementing their duties; and shall create favorable conditions for these organizations to run activities and participate in the design of the relevant systems and policies.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực