![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I: Nghị định 142/2017/NĐ-CP Những quy định chung
Số hiệu: | 142/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 11/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2018 |
Ngày công báo: | 20/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1037 đến số 1038 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt đến 80 triệu đồng nếu không mua bảo hiểm cho thuyền viên
Đây là nội dung mới tại Nghị định 142/2017/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
Theo đó, phạt tiền từ 60 đến 80 triệu đồng đối với trường hợp chủ tàu không mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu (quy định hiện hành không xử phạt hành vi này).
Mức phạt nêu trên đồng thời áp dụng đối với các hành vi:
- Không thanh toán chi phí mai táng trong trường hợp thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc trên bờ trong thời gian đi tàu;
- Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không thuộc danh mục do BHYT chi trả như: chi phí phẫu thuật, nằm viện, các loại thuốc,...;
- Không trả đủ tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thuyền viên trong thời gian điều trị;
- Không cung cấp kinh phí cho thuyền viên hồi hương theo quy định,...
Ngoài ra, chủ tàu vi phạm những quy định nêu trên còn có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có thời hạn từ 03 đến 06 tháng.
Nghị định 142/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018 và thay thế Nghị định 93/2013/NĐ-CP ngày 20/8/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;
b) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn;
c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển;
d) Vi phạm quy định về đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên; sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;
đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;
e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;
g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;
h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;
i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản chìm đắm và báo hiệu hàng hải;
k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;
l) Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu từ tàu biển tại cảng biển.
3. Các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ, e, i và 1 khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực hàng hải không được quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 60, 61, 62 và 63 của Nghị định này khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản này được xử phạt theo thẩm quyền.
5. Việc xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, người có thẩm quyền xác định cụ thể việc xử phạt đối với tổ chức, cá nhân để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chínhThời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo vệ môi trường, thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây đối với mỗi hành vi vi phạm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại Chương II của Nghị định này.
4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định mức xử phạt theo dung tích của tàu thuyền, tổng dung tích (GT) là dung tích được đo theo quy định của Công ước quốc tế về đo dung tích tàu năm 1969, được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp.
Trường hợp giấy chứng nhận của tàu thuyền không ghi CT, tổng dung tích của tàu thuyền được tính quy đổi như sau:
a) Tàu biển và phương tiện thủy nội địa tự hành: 1,5 tấn trọng tải được tính bằng 01 GT;
b) Sà lan: 01 tấn trọng tải toàn phần được tính bằng 01 GT;
c) Tàu kéo, tàu đẩy, tàu chở khách (kể cả thủy phi cơ) và cẩu nổi: 01 mã lực (HP, CV) được tính bằng 0,5 GT; 01 KW được tính bằng 0,7 GT; 01 tấn sức nâng của cẩu đặt trên tàu thuyền được tính bằng 06 GT;
d) Tàu thuyền chở khách không ghi công suất máy: 01 ghế ngồi dành cho hành khách được tính bằng 0,67 GT; 01 giường nằm được tính bằng 04 GT;
đ) Trường hợp tàu thuyền là đoàn lai kéo, lai đẩy hoặc lai cập mạn: Được tính bằng tổng dung tích của cả đoàn bao gồm sà lan, đầu kéo hoặc đầu đẩy;
e) Việc quy đổi quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều này được chọn phương thức quy đổi có tổng dung tích lớn nhất;
g) Đơn vị tính công suất máy: Công suất máy chính của tàu thuyền được tính theo HP, CV hoặc KW; phần lẻ dưới 01 HP hoặc 01 KW được tính tròn bằng 01 HP, 01 CV hoặc 01 KW.
Điều 5. Nguyên tắc xác định mức phạt tiềnMức phạt tiền của mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 6. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính1. Trong những trường hợp cần thiết quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại: khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 5 Điều 14; điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 25; điểm c khoản 3 Điều 40; điểm b, c khoản 4 Điều 42; điểm b khoản 5 Điều 46 và điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
1. This Decree deals with violations, penalties, fines, remedial measures; the power to record administrative violations and the power to impose penalties against administrative violations against regulations on maritime.
2. The administrative violations against regulations on maritime prescribed in this Decree consist of:
a) Violations against regulations on construction, management and operation of maritime infrastructure facilities;
b) Violations against regulations on construction, management and operation of inland container depots (ICDs);
c) Violations against regulations on management of ship operations at ports;
d) Violations against regulations on ship registration and seafarer assignment, certificates of competency for seafarers and seaman’s discharge books;
dd) Violations against regulations on maritime pilotage;
e) Violations against regulations on provision of maritime transport services, multimodal transport services, auxiliary services for maritime transport and maritime safety services;
g) Violations against regulations on eligibility requirements to be satisfied by ship building, modification and repair facilities and ship-breakers;
h) Violations against regulations on container safety;
i) Violations against regulations on maritime search and rescue; marine salvage and aids to navigation;
k) Violations against regulations on training for seafarers;
l) Violations against regulations on oil spill response, management, reception and treatment of ship-generated oily waste liquids in the port waters.
3. If the administrative violations prescribed in Points c, d, dd, e, i and l Clause 2 hereof are committed outside the port waters and are not prescribed in the Decree on penalties for administrative violations committed within the territorial waters, islands and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam, they shall be sanctioned in conformity with regulations herein.
4. Other administrative violations against regulations on maritime which are not prescribed in this Decree shall be sanctioned under the provisions of Government's decrees on penalties for administrative violations in relevant sectors. When discovering any administrative violations mentioned in this Clause, the officers having the power to impose administrative penalties prescribed in Articles 60, 61, 62 and 63 hereof are entitled to impose penalties within their competence.
5. Administrative violations against regulations on maritime shall be sanctioned under the provisions herein and relevant law regulations on actions against administrative violations.
1. Vietnamese organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) committing administrative violations against regulations on maritime; the officers entitled to record administrative violations and the officers entitled to impose penalties for administrative violations against regulations on maritime.
2. Foreign entities committing violations within the internal waters, territorial waters, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam or on board Vietnamese-flagged ships shall be sanctioned under provisions herein and relevant regulations of the Vietnam law on actions against administrative violations, unless otherwise specified in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Based on the nature and severity of each of the administrative violations prescribed in Clause 2 Article 1 herein, the competent officers shall determine specific penalties for administrative violations imposed on organizations and individuals in accordance with applicable law regulations.
Article 3. Prescriptive periods for administrative violations punishable
The prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations in the maritime sector is 01 years. The prescriptive period of imposition of penalties for administrative violations against regulations on construction of ports, ICDs, maritime structures and marine environment protection is 02 years.
Article 4. Penalties and remedial measures against administrative violations
1. Any organization or individual that commits an administrative violation against regulations on maritime must incur:
a) A warning; or
b) A fine.
2. The violating entity must, subject to the nature and severity of the administrative violation, also incur one or several additional penalties mentioned below:
a) Suspend the license or practicing certificate for a fixed period of 01-24 months;
b) Suspend the operation for fixed period of 01 - 24 months;
c) Confiscate the exhibits and instrumentalities for committing administrative violations.
3. In addition to the penalties prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, organizations and individuals that commit violations against regulations on maritime are also liable to implement remedial measures specified in Chapter II herein.
4. With regard to administrative penalties imposed according to ship tonnage, the gross tonnage (GT) refers to the ship's volume measured by adopting the methods provided in the International Convention on Tonnage Measurement of Ships, 1969, and specified in the certificate issued by the ship classification agency.
If the GT value is not available in the ship certificate, it shall be converted as follows:
a) Ocean-going ships and self-propelled inland waterway ships: 01 GT equals 1.5 deadweight tonnes;
b) Barges: 01 GT equals 01 deadweight tonne;
c) Tugboats, pusher crafts and passenger ships (including seaplanes) and crane vessels: 01 horse power (HP, CV) is counted as 0.5 GT; 01 kW is counted as 0.7 GT; 01 tonne in a crane vessel’s hoisting capacity is counted as 06 GT;
d) Passenger ships whose engine power is not specified: 01 passenger seat is counted as 0.67 GT; 01 berth is counted as 04 GT;
dd) The gross tonnage of all barges, towboats or tugboats in a fleet of tugboats, towboats or pusher boats shall total up that of the fleet;
e) For the conversion set forth in Points a, b, c, d and dd Clause 4 of this Article, the conversion method that results in the highest GT shall be adopted;
g) Unit of engine power: The unit of a ship’s main engine power shall be HP, CV or KW. The tenths in the decimal expansion of 01 HP, 01 CV or 01 KW shall be rounded to 01 HP, 01 CV or 01 KW.
Article 5. Rules for determining fines
The fine for every administrative violation prescribed in Chapter III herein is imposed on an individual. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for the same administrative violation.
Article 6. Impounding exhibits and instrumentalities of violations, licenses and practicing certificates
1. In cases when it deems necessary as prescribed in Clause 1 Article 125 of the Law on actions against administrative violations, the competent persons have the right to impound exhibits, instrumentalities, licenses or practicing certificates of committing the administrative violations prescribed in Clause 2 Article 7; Point b Clause 5 Article 14; Point a Clause 2, Point a Clause 4 and Clause 5 Article 17; Point b Clause 4 Article 20; Clause 2 Article 25; Point c Clause 3 Article 40; Points b, c Clause 4 Article 42; Point b Clause 5 Article 46 and Point b Clause 4 Article 47 herein.
2. In case where the license or practicing certificate of a violator is compulsorily suspended, it may be impounded to ensure the implementation of the decision on penalties. Impounding the license or practicing certificate before issuing the decision on penalties shall not influence the rights of the license or certificate holder.
3. The persons entitled to impose penalties as prescribed in Chapter III herein are allowed to impound the exhibits and instrumentalities of administrative violations. The competent person prescribed in Clause 4 Article 125 of the Law on actions against administrative violations must impound the exhibits and instrumentalities of an administrative violation immediately when being found if there are grounds to believe that they may be hided or destroyed.
4. Exhibits, instrumentalities, licenses or practicing certificates of an administrative violation shall be impounded in accordance with regulations herein, regulations of the Law on actions against administrative violations and relevant laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực