Nghị định 138/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe
Số hiệu: | 138/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2018 |
Ngày công báo: | 17/10/2018 | Số công báo: | Từ số 983 đến số 984 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ SÁT HẠCH LÁI XE
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng đào tạo nghề lái xe ô tô.
2. Xe tập lái dùng để đào tạo lái xe ô tô, được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này, có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên, có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, xe tập lái loại tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
3. Xe sát hạch dùng để sát hạch lái xe, được gắn 02 biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe, có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
4. Lưu lượng đào tạo là số lượng học viên lớn nhất mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời điểm, được xác định bằng tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe, bao gồm cả học viên học lý thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào tạo.
5. Trung tâm sát hạch lái xe là cơ sở được xây dựng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe và được phân loại như sau:
a) Trung tâm sát hạch loại 1: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F (FB2, FC, FD, FE);
b) Trung tâm sát hạch loại 2: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và hạng C;
c) Trung tâm sát hạch loại 3: Thực hiện sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3 và hạng A4.”
2. Sửa đổi điểm đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 6 như sau:
“đ) Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có thiết bị mô phòng để đào tạo lái xe;”
b) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:
“a) Có xe tập lái các hạng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái;”
3. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“a) Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;”
4. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện về giáo viên
1. Có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này.
2. Đảm bảo có ít nhất 01 giáo viên dạy thực hành lái xe trên 01 xe tập lái.”
5. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe, Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe ô tô
1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;
3. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2;
b) Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển; giáo viên dạy các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển;
c) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.”
6. Sửa đổi điểm a và b khoản 2 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 9 như sau:
“a) Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;”
b) Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“b) Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cá nhân hoặc hồ sơ, danh sách do cơ sở đào tạo lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;”
7. Sửa đổi khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe. Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Cá nhân hoặc cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;”
8. Sửa đổi điểm c khoản 1 và bổ sung điểm g khoản 1 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 18 như sau:
“c) Số lượng xe cơ giới dùng để sát hạch: Sát hạch lái xe trong hình hạng A1, B1, B2 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác; sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe. Xe sát hạch lái xe thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe.”
b) Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 18 như sau:
“g) Thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe: Có ít nhất 01 thiết bị được cài đặt phần mềm sát hạch lái xe mô phỏng do Bộ Giao thông vận tải quy định.”
9. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 20 như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ) trừ các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 26 như sau:
a) Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 26 như sau:
“c) Quy định quy chuẩn, lộ trình trang bị thiết bị mô phỏng để đào tạo, sát hạch lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát thời gian học lý thuyết đối với học viên của các cơ sở đào tạo lái xe ô tô.”
b) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 26 như sau:
“b) Duy trì, tăng cường vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều kiện theo quy định; có đủ phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo quy định của pháp luật; định kỳ 3 năm 1 lần tổ chức tập huấn để nâng cao nghiệp vụ đối với giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định.”
c) Sửa đổi khoản 6 Điều 26 như sau:
“6. Trung tâm sát hạch lái xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm, có đủ phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.”
11. Thay thế Phụ lục IV về mẫu đơn đề nghị tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP bằng Phụ lục IV về mẫu đơn đề nghị tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 2. Bãi bỏ các quy định sau:
Điều 4; khoản 2 Điều 5; điểm h khoản 1 Điều 6; các điểm c, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều 6; khoản 4 Điều 6; các điểm c và đ khoản 1 Điều 9; điểm c khoản 1 Điều 14; Điều 17; điểm b khoản 1 Điều 18; Điều 25; Phụ lục I của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên dạy thực hành lái xe đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này, phải đáp ứng quy định của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động có thời hạn đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 được cấp lại khi hết thời hạn sau khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô hoặc dịch vụ sát hạch lái xe.
3. Các cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Trung tâm sát hạch lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực, được tiếp tục hoạt động đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe và phải thực hiện trang bị thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe trên đường của học viên, thiết bị mô phỏng để sát hạch lái xe theo lộ trình do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
Kính gửi: Cơ quan có thẩm quyền.
Tôi là: ............................................................. Quốc tịch: ...........................................
Sinh ngày: .......................tháng .....................năm ............................Nam, Nữ ............
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .................................................................................
Nơi cư trú: ..................................................................................................................
Có giấy chứng minh nhân dân số: ..............., cấp ngày .............tháng..............năm ...........
Nơi cấp: .....................................................................................................................
Có giấy phép lái xe số: .........................., hạng .....................do: ................................
cấp ngày ....................tháng ....................năm ....................
Đề nghị cho tôi được tham gia tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe hạng
Gửi kèm theo:
- 01 bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp;
- 01 bản sao có chứng thực chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
- 02 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm, chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
............., ngày......tháng.......năm 20.... |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 138/2018/ND-CP |
Hanoi, October 8, 2018 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO GOVERNMENT'S DECREE NO. 65/2016/ND-CP DATED JULY 1, 2016 ON REQUIREMENTS FOR PROVISION OF CAR DRIVER TRAINING AND TESTING SERVICES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014; the Law on the amendments to Article 6 and Appendix 4 on the List of conditional lines of business of the Law on Investment dated November 22, 2016;
Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to Law on Vocational Education dated November 27, 2014;
At the request of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on amendments to Government's Decree No. 65/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on requirements for provision of car driver training and testing services.
Article 1. Amendments to Government's Decree No. 65/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on requirements for provision of car driver training and testing services
1. Article 3 shall be amended as follows:
“Article 3. Interpretation of terms
1. “driver training institution” refers to any vocational education establishment providing car driver training courses.
2. “dual-control car” is a car used to train drivers, fitted with 2 signs “TẬP LÁI” (PRACTICE DRIVING) at the front and rear of the car as the model prescribed in Appendix II of this Decree, with equipment for tracking the practical driving time and distance of the trainees, with an auxiliary brake system installed to ensure effective braking at the seat of the driving instructors, or a van with hood preventing from rain and sun, with seats for trainees, having a certificate of technical safety and environmental protection for road motor vehicles which remains valid.
3. “car for road test” is a car used to test driving skills, fitted with 2 signs “SÁT HẠCH” (TEST) at the front and rear of the car, with an auxiliary brake system to ensure effective braking, with a certificate of technical safety and environment protection for road motor vehicles which remains valid.
4. “maximum training capacity” or “MTC" refers to the highest number of trainees which could be within the training institution at one time. MTC is determined by combination of trainees of all levels, including trainees of both theory and practice at the time of determination of MTC.
5. “driving test center” refers to any facility which is constructed in conformity with the National Technical Regulation on driving testing services and is classified as follows:
a) Grade-1 driving test centers: carrying out driving tests for categories A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E and F ( including sub-categories FB2, FC, FD, FE);
b) Grade-2 driving test centers: carrying out driving tests for categories A1, A2, A3, A4, B1, B2 and C;
c) Grade-3 driving test centers: carrying out driving tests for sub-categories A1, A2, A3 and A4;”
2. Point dd Clause 1 and Point a Clause 2 of Article 6 shall be amended as follows:
a) Point dd Clause 1 of Article 6 shall be amended as follows:
“dd) Driving technique classrooms shall be equipped with audiovisual equipment (disks, projectors...); diagrams or pictures/photos describing basic maneuvers (adjusting drivers’ seat, driving position and posture; cars for gear changing practice (they may be located in a separate place), car driving simulators;”b) Point a Clause 2 of Article 6 shall be amended as follows:
“a) Every driver training institution shall provide adequate dual-control cars of all grades obtaining dual-control car certificates; if the training institution provides driving testing services, it may, based on the time for using cars for road test, use these cars for road test and practice driving, providing that the number of cars for road test used for calculating MTC does not exceed 50% of the number of cars for road test used as dual-control cars;”
3. Point a Clause 3 of Article 6 shall be amended as follows:
"a) The driver training ground may be under the legal right to use of the driver training institution;”
4. Article 7 shall be amended as follows:
“Article 7. Requirements for instructors
1. Every theoretical and practical instructor must meet requirements prescribed herein.
2. The ratio of practical instructor to dual-control car is at least 1:1.”
5. Article 8 shall be amended as follows:
“Article 8. Qualifications for instructors, driving instructors' licenses and competence to grant driving instructor licenses
1. General qualifications: Every driving instructor must acquire qualifications for instructors at elementary level in accordance with law on vocational education;
2. Every theoretical driving instructor must obtain a Level 4 of VQF Diploma or higher in law, automobile technology, automobile engineering, automobile assembly or other majors, in which the body of knowledge about automobile accounts for at least 30%, every instructor in charge of driving technique must gain a driving license at least corresponding to the category of the training car;
3. Every practical driving instructor must acquire the qualifications:
a) Obtain a driving license at least corresponding to the category of the training car, but not lower than grade B2;
b) A B1 or B2 driving instructor must gain a driving license valid for at least 3 years from the date of employment; a C, D, E and F driving instructor must gain a driving license valid for at least 5 years from the date of employment;
c) The driving instructor has completed the training course in practical driving instruction according to the program promulgated by the competent authority and has been issued with a practical driving instructor’s license using the form in Appendix VI issued herewith.
4. Authority competent to grant a practical driving instructor’s license
a) Directorate for Roads of Vietnam has competence to grant practical driving instructor’s licenses to instructors of training institutions affiliated to central agencies designated by the Ministry of Transport;
b) Department of Transport has competence to grant practical driving instructor’s licenses to instructors of training institutions under management of local governments.”
6. Point a and b Clause 2 of Article 9 shall be amended as follows:
a) Point a Clause 2 of Article 9 shall be amended as follows:
“a) The individual or driver training institution (hereinafter referred to as “applicant”) shall submit an application to the competent authority specified in Clause 4 Article 8 hereof directly or by post;”
b) Point b Clause 2 of Article 9 shall be amended as follows:
“b) The Department of Transport or Directorate for Roads of Vietnam shall examine and appraise the application (if the applicant is an individual) or application and the list made using the form enclosed in the Annex V herewith (if the applicant is an institution) within 5 working days from receipt of the complete application. In case any individual is found not eligible for the driving instructor license, the Department of Transport or Directorate for Roads of Vietnam shall send the applicant a notice of which reason for rejection shall be specified.”
7. Clause 1 and Point a Clause 2 Article 10 shall be amended as follows:
a) Clause 1 of Article 10 shall be amended as follows:
“1. A practical driving instructor’s license may be re-issued if it is lost, damaged or has any change in the content. The application shall consists of required documents prescribed in Point a and Point e Clause 1 Article 9 hereof.”
b) Point a Clause 2 of Article 10 shall be amended as follows:
“a) The individual or driver training institution (hereinafter referred to as “applicant”) shall submit an application to the competent authority specified in Clause 4 Article 8 hereof directly or by post;”
8. Point c Clause 1 of Article 18 shall be amended and Point g shall be added to Clause 1 Article 18 as follows:
a) Point c Clause 1 of Article 18 shall be amended as follows:
“c) Number of motor vehicles used for road test: The number of cars for driving testing class A1, B1, B2 and C shall be at least 02 for each respective class, and at least 01 for other class and not for any business purpose; and 01 for public road test. The car for road test is under legal right to use of the entities having driving test centers.”
b) Point g shall be added to Clause 1 of Article 18 as follows:
“g) Car test stimulator: There is at least one equipment installed with a car test stimulation software prescribed by the Ministry of Transport.”
9. Point a Clause 1 of Article 20 shall be amended as follows:
“a) Approval for project proposal given by competent authority to local investors, foreign-invested business entities (foreign investors holding less than 51% of charter capital), except for projects exempt from approval for project proposal or certificate of investment registration given to foreign investors, foreign-invested business entities (foreign investors holding at least 51%) (copies together with originals or certified true copies);”
10. Point c Clause 1, Point b Clause 5 and Clause 6 of Article 26 shall be amended as follows:
b) Point c shall be added to Clause 1 of Article 26 as follows:
“c) Stipulate regulations, road map to equip simulators for driving training and test, the equipment to track practical time and distance of trainees; provide guidelines for application of information technology in management and supervision of theoretical period of time for trainees of driver training institutions.”
b) Point b Clause 5 of Article 26 shall be amended as follows:
“b) Maintain and modernize facilities and teaching tools; and ensure that instructors and trainers satisfy prescribed requirements; provide adequate facilities and equipment to ensure environment hygiene and fire safety as per the law; hold training courses 3 times a year to improve practices of practical driving instructors prescribed by the Ministry of Transport.”
c) Clause 6 of Article 26 shall be amended as follows:
“6. Every driving test center shall ensure that their facilities or devices for testing and scoring, provide adequate facilities and equipment to ensure environment hygiene and fire safety conformable to regulations of laws to facilitate the accuracy and objectivity of driving tests.”
11. Replace Appendix IV on form of application for training, issuance of practical driving instructor’s licenses as prescribed in Decree No. 65/2016/ND-CP with Appendix IV on form of application for training, issuance of practical driving instructor’s licenses as prescribed herein.
Article 2. The following regulations shall be annulled:
Article 4; Clause 2 Article 5; Point h Clause 1 Article 6; Points c, dd, e, g, h, i, k Clause 2 Article 6; Clause 4 Article 6; Points c and dd Clause 1 Article 9; Point c Clause 1 Article 14; Article 17; Point b Clause 1 Article 18; Article 25; Appendix I of Decree No. 65/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on requirements for provision of car driver training and testing services.
Article 3. Transitional provisions
1. Any practical driving instructor who obtained a license before effective date of this Decree but has not acquired qualifications prescribed herein must gain these qualifications before July 1, 2019.
2. Any license to provide driver training or certificate of qualified driving test center which was issued before July 1, 2016 shall be reissued upon its expiry provided that the institution meets all requirements for provision of car driver training and testing services.
3. Any driver training institution, driving test center which obtained a license to provide driver training or certificate of qualified driving test center before effective date of this Decree shall keep providing the car driver training and testing, and be required to equip driving simulators, equipment to track practical time and distance of trainees, driving test simulators according to the road map stipulated by the Minister of Transport.
Article 4. Entry into force and implementation
1. This Decree comes into force as of December 1, 2018.
2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant entities shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực