![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương 1 Nghị định 138/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: Quy định chung
Số hiệu: | 138/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 13/12/2006 |
Ngày công báo: | 28/11/2006 | Số công báo: | Từ số 30 đến số 31 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài - Ngày 15/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Theo đó, Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đó được xác định trên cơ sở mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau, có quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định... Việc xác định một tài sản thuộc di sản thừa kế là bất động sản hoặc động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản thừa kế đó. Trong trường hợp người để lại di sản thừa kế không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài, thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự, nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân... Đối với vấn đề thừa kế theo di chúc, hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật dân sù về việc áp dụng pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụngNghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” là:
a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
3. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài” là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. “Cơ quan, tổ chức nước ngoài” là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật nước ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế được thành lập theo pháp luật quốc tế.
5. “Pháp nhân nước ngoài” là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
6. “Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt” là việc giao kết hợp đồng dân sự thông qua phương tiện điện tử hoặc các phương tiện khác mà các bên giao kết hợp đồng không có mặt tại cùng một địa điểm để ký kết hợp đồng.
Điều 4. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế1. Việc áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế tuân theo quy định tại Điều 759 của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Phần thứ bẩy của Bộ luật dân sự và quy định của Luật chuyên ngành khác về cùng một nội dung, thì áp dụng quy định của Luật chuyên ngành.
3. Trong trường hợp việc lựa chọn hoặc viện dẫn áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thì đương sự có quyền yêu cầu áp dụng hệ thống pháp luật có mối quan hệ gắn bó nhất với đương sự về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 5. Nghĩa vụ chứng minh của đương sự đối với yêu cầu áp dụng pháp luậtTrong trường hợp áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự hoặc áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì đương sự có nghĩa vụ chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền và nghĩa vụ công dân với hệ thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng. Trong trường hợp đương sự không chứng minh được về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân của mình đối với hệ thống pháp luật được yêu cầu thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Governing scope
This Decree details the implementation of the Civil Code's provisions on the application of the laws of Vietnam and foreign countries, treaties and international practice to civil relations involving foreign elements.
Article 2.- Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations and individuals; foreign agencies, organizations and individuals engaged in civil relations involving foreign elements.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. "Civil relations involving foreign elements" means:
a/ Civil, marriage and family, business, commercial and labor relations in which at least one party is a foreign agency, organization or individual or overseas Vietnamese;
b/ Civil, marriage and family, business, commercial and labors relations of which the parties are Vietnamese citizens or organizations but the bases for establishment, alteration or termination comply with foreign laws or arise overseas or assets related to which are located overseas
2. "Foreigners" means those who do not have Vietnamese nationality, including foreign nationals and stateless persons.
3. "Overseas Vietnamese" means Vietnamese nationals who are residing and working permanently in foreign countries.
4. "Foreign agencies and organizations" means agencies and organizations other than Vietnamese agencies and organizations, which are set up under foreign laws, including international agencies and organizations set up under international law.
5. "Foreign legal persons" means legal persons set up under foreign laws.
6. "Entry into a civil contract in absentia" means the entry into a civil contract through electronic means or other means without the presence of contractual parties at the same place to sign the contract.
Article 4.- Application of the civil law of the Socialist Republic of Vietnam, treaties, foreign laws and international practice
1. The application of the civil law of the Socialist Republic of Vietnam, treaties, foreign laws and international practice shall comply with Article 759 of the Civil Code.
2. In case of disparities between the provisions of Part VII of the Civil Code and those of a specialized law regarding the same contents, the provisions of that specialized law shall be applied.
3. When the laws of a foreign country with different legal systems are selected or invoked for application, the involved parties may request the application of the legal system to which they have the closest relations regarding citizens' rights and duties.
Article 5.- Involved parties' burden of proof for law application requests
In case of application of laws to stateless persons or foreigners with two or more foreign nationalities under Article 760 of the Civil Code or application of laws of foreign countries with different legal systems under Clause 3, Article 4 of this Decree, the involved parties are obliged to prove to Vietnamese competent agencies their closest relations regarding citizens' rights and duties to the legal system requested for application. When the involved parties fail to prove their closest relations regarding citizens' rights and duties to the legal system requested for application, Vietnamese laws shall be applied.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực