Số hiệu: | 135/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 03/12/2005 |
Ngày công báo: | 18/11/2005 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2017 |
1. Giao khoán rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
a) Thực hiện giao khoán rừng cho bên nhận khoán để chủ động đầu tư vốn, lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh nông, lâm kết hợp;
b) Bên giao khoán phải xây dựng phương án điều chế rừng để thực hiện quản lý, bảo vệ, chăm sóc, khai thác rừng theo nguyên tắc bền vững. Căn cứ phương án điều chế rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên giao khoán ký hợp đồng giao khoán rừng với bên nhận khoán để bên nhận khoán chủ động tổ chức sản xuất (quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, kết hợp trồng bổ sung) và khai thác theo luân kỳ của từng loại rừng;
c) Nội dung hợp đồng khoán phải thể hiện rõ diện tích đất, diện tích rừng, thực trạng chất lượng rừng giao khoán; vị trí, ranh giới diện tích giao khoán thể hiện trên bản đồ và ngoài thực địa; tỷ lệ phân chia giá trị sản phẩm chính khi khai thác theo luân kỳ tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã đầu tư, biện pháp tổ chức triển khai giao khoán rừng cụ thể bảo đảm công bằng dân chủ, công khai;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng khoán, bên nhận khoán được tận thu lâm sản, thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành; được sản xuất nông, lâm kết hợp; chăn nuôi dưới tán rừng và được khai thác lâm sản phụ theo hướng dẫn của bên giao khoán;
đ) Thời gian khoán theo chu kỳ kinh doanh của từng loại rừng, nhưng tối đa không quá 50 năm.
2. Giao khoán rừng sản xuất là rừng trồng.
a) Rừng sản xuất sau khi đã trồng xong, thực hiện giao khoán rừng cho bên nhận khoán để tiếp tục đầu tư chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và tổ chức sản xuất nông, lâm kết hợp;
b) Nội dung hợp đồng giao khoán phải xác định rõ diện tích, cấp tuổi rừng, trữ lượng rừng, chất lượng rừng, nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng, khai thác, trách nhiệm của bên nhận khóan và bên giao khoán, tỷ lệ phân chia giá trị sản phẩm khi khai thác tương ứng với vốn, lao động mỗi bên đã đầu tư, thời hạn hợp đồng giao khoán;
c) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên nhận khoán được tận thu lâm sản khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp kết hợp theo hướng dẫn của bên giao khoán, được hưởng sản phẩm tận thu đó theo hợp đồng đã ký;
d) Thời gian giao khoán theo chu kỳ kinh doanh của từng loại rừng, nhưng tối đa không quá 50 năm.
1. Bên giao khoán xây dựng dự án trồng rừng, suất đầu tư và ký hợp đồng giao khoán đất cho bên nhận khoán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đến khi khai thác; sản phẩm gỗ thu hoạch phân chia theo tỷ lệ tiền vốn đầu tư và công lao động đã đóng góp giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
Tuỳ tình hình cụ thể của bên giao khoán và bên nhận khóa để lựa chọn các mô hình sau:
a) Bên giao khoán đầu tư 100% vốn (bao gồm thiết kế, cây giống, phân bón, vật tư, tiền công khoán), chỉ đạo kỹ thuật, hỗ trợ công tác bảo vệ rừng, bên nhận khoán nhận thực hiện công việc từ trồng, chăm sóc, bảo vệ từ khi trồng đến hết chu kỳ kinh doanh. Khi khai thác, bên nhận khoán thanh toán bằng sản phẩm gỗ thu hoạch cho bên giao khoán tương ứng giá trị đã nhận đầu tư (tính cả vốn + lãi suất) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng khoán;
b) Bên giao khoán đầu tư vốn; thiết kế; cung cấp cây giống, phân bón; chỉ đạo kỹ thuật; hỗ trợ công tác bảo vệ rừng cho bên nhận khoán trồng, chăm sóc trong một số năm đầu. Sau đó chuyển sang giai đoạn chăm sóc, bảo vệ, bên nhận khoán tự bỏ vốn để tiếp tục chăm sóc, bảo vệ đến hết chu kỳ kinh doanh. Khi thai thác gỗ bên nhận khoán được hưởng tỉ lệ sản phẩm tương ứng với vốn và công sức bỏ ra theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng;
c) Bên nhận khoán tự bỏ vốn để trồng, chăm sóc, bảo vệ; bên giao khoán chịu trách nhiệm thiết kế, cung cấp cây giống, tư vấn kỹ thuật, dịch vụ phân bón; chỉ đạo thi công, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ công tác bảo vệ rừng trong cả quá trình thực hiện hợp đồng.
Sản phẩm gỗ khai thác bên nhận khoán thanh toán bên giao khoán bằng sản phẩm tương ứng với giá trị cây giống, dịch vụ và công lao động đã đầu tư. Phần còn lại bên nhận khoán được hưởng, nhưng phải bán cho bên giao khoán theo giá thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm khai thác; trường hợp bên giao khoán không mua thì bên nhận khoán được tự do tiêu thụ.
2. Ngoài việc được trả tiền công khoán hoặc hưởng tỉ lệ sản phẩm như các quy định tại mục a, b, c khoản 1 Điều này, bên nhận khoán được:
a) Trồng xen cây nông nghiệp với cây rừng khi rừng chưa khép tán, được sản xuất nông, lâm, nghư nghiệp kết hợp dưới tán rừng, rìa rừng nhưng không được làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây rừng, theo hướng dẫn của bên giao khoán và được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen đó;
b) Tận dụng lâm sản trong quá trình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và theo hướng dẫn của bên giao khoán, được hưởng sản phẩm tận thu đó theo hợp đồng đã ký.
3. Thời gian khoán theo chu kỳ cây trồng, nhưng tối đa không quá 50 năm.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực