Nghị định 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
Số hiệu: | 129/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 31/05/2004 | Ngày hiệu lực: | 30/06/2004 |
Ngày công báo: | 15/06/2004 | Số công báo: | Số 24 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2004 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 129/2004/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là hoạt động kinh doanh).
Căn cứ điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị định này là các tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Các tổ chức hoạt động kinh doanh gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp danh;
đ) Doanh nghiệp tư nhân;
e) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
g) Chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
h) Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
k) Hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác.
2. Người làm kế toán; người hành nghề kế toán; người khác có liên quan đến kế toán thuộc hoạt động kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
Căn cứ khoản 3 Điều 9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh được quy định như sau:
1. Đối tượng kế toán là tài sản cố định và tài sản lưu động, gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương tiền;
b) Các khoản phải thu;
c) Hàng tồn kho;
d) Đầu tư tài chính ngắn hạn;
đ) Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính;
e) Đầu tư tài chính dài hạn;
g) Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác.
2. Đối tượng kế toán là nợ phải trả, gồm:
a) Phải trả người bán;
b) Phải trả nợ vay;
c) Phải trả công nhân viên;
d) Các khoản phải trả, phải nộp khác.
3. Đối tượng kế toán là vốn chủ sở hữu, gồm:
a) Vốn của chủ sở hữu;
c) Lợi nhuận chưa phân phối.
4. Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh; thu nhập khác và chi phí khác.
5. Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
6. Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.
7. Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 16 của Luật Kế toán, trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán; đơn vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng.
3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán có quyền cung cấp thông tin, tài liệu kế toán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Căn cứ khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán, mẫu chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.
a) Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Bộ Tài chính quy định danh mục và mẫu chứng từ kế toán bắt buộc, danh mục và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn; quy định về in và phát hành mẫu chứng từ kế toán.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
2. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
3. Đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
Điều 7. Điều kiện sử dụng chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, điều kiện sử dụng chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau:
a) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
b) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy trình lập, sử dụng chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
c) Các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử phải có các điều kiện sau:
a) Có chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử;
b) Xác lập phương thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin;
c) Cam kết về các hoạt động diễn ra do chứng từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
Điều 8. Giá trị chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 18 của Luật Kế toán, giá trị chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Khi một chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
2. Khi một chứng từ điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
3. Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo đúng quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ điện tử và chứng từ bằng giấy.
Điều 9. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 4 Điều 20 của Luật Kế toán, chữ ký điện tử được quy định như sau:
1. Chữ ký điện tử là thông tin dưới dạng điện tử được gắn kèm một cách phù hợp với dữ liệu điện tử nhằm xác lập mối liên hệ giữa người gửi và nội dung của dữ liệu điện tử đó. Chữ ký điện tử xác nhận người gửi đã chấp nhận và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trong chứng từ điện tử.
2. Chữ ký điện tử phải được mã hoá bằng khoá mật mã; chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ bằng giấy.
3. Trường hợp thay đổi nhân viên kỹ thuật giải mã thì phải thay đổi lại ký hiệu mật, chữ ký điện tử, các khoá bảo mật và phải thông báo cho các bên có liên quan đến giao dịch điện tử.
4. Người được giao quản lý, sử dụng ký hiệu mật, chữ ký điện tử, mã khoá bảo mật phải bảo đảm bí mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu để lộ gây thiệt hại tài sản của đơn vị và của các bên tham gia giao dịch.
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 21 của Luật Kế toán, trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng không phải lập hoá đơn bán hàng được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc hoạt động kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng, khi bán lẻ hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài chính thì không bắt buộc phải lập hoá đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao hoá đơn thì người bán hàng phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng hoá bán lẻ hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập hoá đơn nhưng vẫn phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể lập hoá đơn bán hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán. Trường hợp lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng kê để lập hoá đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khi mua sản phẩm, hàng hoá hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán, người cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho mình để sử dụng và lưu trữ theo quy định, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra nội dung các chỉ tiêu ghi trên hoá đơn và từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với liên hoá đơn lưu của bên bán.
3. Tổ chức, cá nhân tự in hoá đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn phải có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi lần in hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng in.
4. Đơn vị kế toán phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo đúng quy định; không được mua, bán, trao đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý, phương tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật; không được để hư hỏng, mất hoá đơn. Trường hợp hoá đơn bị hư hỏng hoặc bị mất phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 11. Chứng từ kế toán sao chụp
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 41 của Luật Kế toán, chứng từ kế toán sao chụp được quy định như sau:
1. Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ sao chụp.
2. Chứng từ kế toán sao chụp chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết phải nộp bản chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của đơn vị kế toán;
b) Đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ kế toán sao chụp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
c) Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp này, đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên chứng từ kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
Căn cứ Điều 19 của Luật Kế toán, chữ viết trên chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều 13. Lựa chọn và cụ thể hoá sổ kế toán
Căn cứ khoản 2 Điều 2 và Điều 26 của Luật Kế toán, việc cụ thể hoá sổ kế toán được quy định như sau:
1. Hệ thống sổ kế toán mà đơn vị kế toán đã chọn phải được mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Hệ thống sổ kế toán đã chọn phải được sử dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
3. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này lập sổ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
Căn cứ khoản 7 Điều 27 của Luật Kế toán, việc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được quy định như sau:
1. Trường hợp đơn vị kế toán ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phần mềm kế toán lựa chọn phải đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.
Điều 15. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 3 Điều 29 và khoản 1 Điều 30 của Luật Kế toán, kỳ hạn lập báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm, còn phải lập báo cáo tài chính quý.
Điều 16. Lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
Căn cứ khoản 2 Điều 30 của Luật Kế toán, việc lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, thì ngoài việc phải lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đó còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc trong cùng đơn vị kế toán đó.
2. Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán quý và cuối kỳ kế toán năm.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều 17. Đơn vị tiền tệ rút gọn và làm tròn số khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 11 và Điều 30 của Luật Kế toán, đơn vị tiền tệ rút gọn khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng) hoặc triệu đồng (1.000.000 đồng) để lập báo cáo tài chính.
2. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng hoặc triệu đồng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
Điều 18. Chuyển đổi báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài
Căn cứ Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật Kế toán, trường hợp đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài gửi báo cáo tài chính về Việt Nam được quy định như sau:
Đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài khi gửi báo cáo tài chính về cho đơn vị kế toán cấp trên ở Việt Nam phải ghi theo đồng ngoại tệ dùng để ghi sổ kế toán, đồng thời chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính và phải dịch ra tiếng Việt.
Điều 19. Nơi nhận báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Điều 20. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 21. Thời hạn công khai báo cáo tài chính năm
Căn cứ khoản 2 Điều 32 và Điều 33 của Luật Kế toán, thời hạn công khai báo cáo tài chính năm được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Đơn vị kế toán phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do Tổng công ty quy định nhưng không chậm hơn 90 ngày.
2. Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp khác thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 22. Nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
Căn cứ Điều 33 của Luật Kế toán, việc nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, trong đó có Tổng công ty nhà nước và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều này khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải công khai cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con.
Điều 23. Trường hợp được miễn lập và nộp báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 2 Điều 2 của Luật Kế toán, các đơn vị được miễn lập và nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán được miễn lập và nộp báo cáo tài chính gồm: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
2. Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải lập bảng kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của Luật Kế toán, cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý.
3. Đơn vị kế toán cấp trên, trong đó có Tổng công ty nhà nước quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều 25. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của Luật Kế toán, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán quy định tại Điều 24 của Nghị định này đồng thời có thẩm quyền kiểm tra kế toán.
2. Cơ quan Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán các đơn vị kế toán có quyền kiểm tra kế toán.
Điều 26. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
Căn cứ khoản 3 Điều 22 và khoản 2 Điều 40 của Luật Kế toán, việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định niêm phong tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập "Biên bản niêm phong tài liệu kế toán". Biên bản niêm phong tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, số lượng, chủng loại, kỳ kế toán của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản niêm phong tài liệu kế toán.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải lập "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán". Biên bản giao nhận tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, hiện trạng của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc bị tịch thu; nếu tạm giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài liệu kế toán. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản giao nhận tài liệu kế toán; đồng thời phải sao chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký, đóng dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên tài liệu kế toán sao chụp. Đối với chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính lập trên máy vi tính nhưng chưa in ra giấy thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đơn vị kế toán in ra giấy và thực hiện các thủ tục quy định đối với tài liệu kế toán trước khi tạm giữ hoặc tịch thu.
Điều 27. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, loại tài liệu kế toán phải lưu trữ gồm:
1. Chứng từ kế toán;
2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp;
3. Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán ngoài các tài liệu quy định ở khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, bao gồm: các loại hợp đồng, Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận, Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 28. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Điều 29. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, nơi lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán của đơn vị kế toán nào được lưu trữ tại kho của đơn vị kế toán đó. Kho lưu trữ phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. Đơn vị kế toán có thể thuê tổ chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
2. Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập được cấp, phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam kết thúc hoạt động tại Việt Nam thì tài liệu kế toán được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
3. Tài liệu kế toán của đơn vị giải thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể, phá sản được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
4. Tài liệu kế toán của đơn vị cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu được lưu trữ tại đơn vị kế toán là chủ sở hữu mới hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu.
5. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được chia, tách thành hai hay nhiều đơn vị mới: nếu tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách đơn vị. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới chia, tách.
6. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập.
7. Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng phải đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
1. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
2. Tài liệu kế toán khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Điều 31. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
3. Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán.
5. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 32. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.
2. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị huỷ hoại tự nhiên hoặc được tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Điều 33. Lưu trữ chứng từ điện tử
Căn cứ Điều 18 và Điều 40 của Luật Kế toán, lưu trữ chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử là các băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian, được bảo quản với đủ các điều kiện kỹ thuật chống thoái hoá chứng từ điện tử và chống tình trạng truy cập thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Chứng từ điện tử trước khi đưa vào lưu trữ phải in ra giấy để lưu trữ theo quy định về lưu trữ tài liệu kế toán. Trường hợp chứng từ điện tử được lưu trữ bằng bản gốc trên thiết bị đặc biệt thì phải lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp đảm bảo khai thác được khi cần thiết.
3. Thời điểm, thời hạn lưu trữ, nơi lưu trữ và tiêu huỷ chứng từ điện tử thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35 và Điều 36 của Nghị định này.
Điều 34. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại Điều 30, khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
2. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt.
3. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại khoản 4 và tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định tại khoản 6 Điều 31 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc công việc.
Điều 35. Tiêu hủy tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, việc tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì được phép tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, trừ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu huỷ.
3. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng hình thức tiêu huỷ tự chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu huỷ bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
Điều 36. Thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của Luật Kế toán, thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập "Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". Thành phần Hội đồng gồm: lãnh đạo đơn vị, kế toán trưởng và đại diện của bộ phận lưu trữ.
2. Hội đồng tiêu huỷ tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại tài liệu kế toán, lập "Danh mục tài liệu kế toán tiêu huỷ" và "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ".
3. "Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ" phải lập ngay sau khi tiêu huỷ tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: loại tài liệu kế toán đã tiêu huỷ, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.
Điều 37. Bố trí, bãi miễn kế toán trưởng
Căn cứ khoản 2 Điều 48 của Luật Kế toán, việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Tất cả các đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này đều phải bố trí người làm kế toán trưởng, trừ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không bắt buộc phải bố trí người làm kế toán trưởng mà được phép cử người phụ trách kế toán.
2. Khi thành lập đơn vị kế toán phải bố trí ngayngười làm kế toán trưởng. Trường hợp khuyết kế toán trưởng thì cấp có thẩm quyền phải bố trí ngay kế toán trưởng mới. Trường hợp chưa có người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hợp tác xã chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng.
3. Việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh nghiệp.
4. Khi thay đổi kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng mới. Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian mình phụ trách.
Điều 38. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
Căn cứ Điều 53 của Luật Kế toán, tiêu chuẩn và điều kiện chuyên môn của kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
b) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
c) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc và kế toán trưởng Tổng công ty nhà nước phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là năm năm.
2. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán quy định tại Điều 51 của Luật Kế toán;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 39. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Kế toán, việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng.
2. Người được thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định tại các Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế toán.
3. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:
a) Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
4. Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và quyền của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế toán.
5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Điều 40. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
Căn cứ Điều 57 của Luật Kế toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế toán.
2. Bộ Tài chính quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với một trong ba hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có một trong những người quản lý doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
2. Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải tuân theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán được đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
4. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải đảm bảo có ít nhất một người quản lý doanh nghiệp có chứng chỉ hành nghề kế toán quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
Điều 42. Cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Cá nhân có chứng chỉ hành nghề kế toán và có các điều kiện khác theo quy định của pháp luật được phép đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và đăng ký nộp thuế như hộ kinh doanh cá thể và theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán phải có văn phòng và địa chỉ giao dịch.
Điều 43. Nội dung dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện các dịch vụ kế toán sau đây:
1. Làm kế toán;
2. Làm kế toán trưởng;
3. Thiết lập cụ thể hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán;
4. Cung cấp và tư vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;
5. Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán;
6. Tư vấn tài chính;
7. Kê khai thuế;
8. Các dịch vụ khác về kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán
Căn cứ khoản 5 Điều 56 của Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân hành nghề kế toán có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và pháp luật về hoạt động nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính hoặc của các tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp kế toán được Bộ Tài chính uỷ quyền.
Điều 45. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không được cung cấp dịch vụ kế toán khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau:
1. Là bố, mẹ; vợ, chồng; con; anh chị em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành, kể cả kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e, g, i khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
3. Không đủ năng lực, chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán.
4. Đang làm kế toán trưởng thuê cho đơn vị kế toán có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
5. Đơn vị kế toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ kế toán, tài chính.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
Căn cứ Điều 58 của Luật Kế toán, quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức Hiệp Hội kế toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán, người làm kế toán, người hành nghề kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân hành nghề kế toán có quyền tham gia Hội Kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán và người hành nghề kế toán phải đăng ký danh sách hành nghề với Hội Kế toán Việt Nam và chịu sự quản lý của Hội Kế toán về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn nghiệp vụ theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc đăng ký và quản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành nghề kế toán.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định về kế toán trước đây thuộc hoạt động kinh doanh trái với Nghị định này đều hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 129/2004/ND-CP |
Hanoi, May 31, 2004 |
DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ACCOUNTING LAW, APPLICABLE TO BUSINESS ACTIVITIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Accounting Law;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on State Enterprises; the June 12, 1999 Law on Enterprises; the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam; the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam; and the November 26, 2003 Law on Cooperatives;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Accounting Law, applicable to the subjects defined in Article 2 of this Decree (hereinafter called business activities for short).
Article 2.- Subjects of application
Pursuant to Points c, d, e and f, Clause 1, Article 2 of the Accounting Law, subject to the application of this Decree shall be the following organizations and individuals:
1. Organizations engaged in business activities, including:
a) State enterprises;
b) Limited liability companies;
c) Joint-stock companies;
d) Partnerships;
e) Private enterprises;
f) Foreign-invested enterprises;
g) Branches of foreign enterprises operating in Vietnam;
h) Representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;
i) Cooperatives;
j) Individual business households and cooperation groups.
2. Accountants; accounting practitioners; other persons involved in business operation accounting.
Article 3.- Objects of business operation accounting
Pursuant to Clause 3, Article 9 of the Accounting Law, the objects of business operation accounting are prescribed as follows:
1. Objects of accounting are fixed and liquid asets, including:
a) Money and money-equivalent amounts;
b) Receivables;
c) Inventories;
d) Short-term financial investment;
e) Tangible fixed assets, intangible fixed assets, financial leasing fixed assets;
f) Long-term financial investment;
g) Short-term assets and long-term assets.
2. Objects of accounting are passive debts, including:
a) Payables to sellers;
b) Payable loans;
c) Payables to employees;
d) Other amounts to be paid, to be remitted.
3. Objects of accounting are owners’ capital, including:
a) Owners’ capital;
b) Assorted funds;
c) Undistributed profits.
4. Business revenues and expenditures; other incomes and expenditures.
5. Taxes and remittances into the State budget.
6. Trading results and division thereof.
7. Other assets related to accounting units.
Article 4.- Responsibility to manage, use and supply accounting information, documents
Pursuant to Article 16 of the Accounting Law, the responsibility to manage, use and supply accounting information and documents is prescribed as follows:
1. The accounting units must formulate regulations on management, use and preservation of accounting documents, clearly defining the responsibilities and rights of each section and each accountant; the accounting units must ensure adequate material foundations and means for management and preservation of accounting documents.
2. The accounting units have the responsibility to supply accounting documents to tax offices and competent State bodies performing the functions of inspection, examination, investigation and auditing according to law provisions. The agencies supplied with accounting documents shall have to keep and preserve the accounting documents while using them and must return in full and on time the used accounting documents.
3. The accounting units’ representatives at law may provide accounting information and documents for organizations and individuals according to law provisions. The exploitation and use of accounting documents must be agreed upon in writing by the accounting units’ representatives at law or their authorized persons.
Article 5.- Forms of accounting vouchers
Pursuant to Clause 2, Article 19 of the Accounting Law, the forms of accounting vouchers are prescribed as follows:
1. Forms of accounting vouchers include compulsory accounting voucher forms and guiding accounting voucher forms.
a) The compulsory accounting voucher forms are those with contents and structures being prescribed by competent State bodies, which the accounting units must strictly comply with in terms of their forms, contents, methods of inscribing norms and be uniformly applied to accounting units or each specific accounting unit.
b) The guiding accounting voucher forms are those prescribed by competent State bodies; apart from the contents prescribed in the forms, the accounting units may add norms or change forms and tables to suit the recording and managerial requirements of units.
2. The Finance Ministry prescribes the lists and forms of compulsory accounting vouchers, the lists and forms of guiding accounting vouchers; and provides for the printing and issuance of accounting voucher forms.
Article 6.- Electronic vouchers
Pursuant to Clause 2, Article 18 of the Accounting Law, the electronic vouchers are prescribed as follows:
1. The electronic vouchers must fully contain the contents prescribed for the accounting vouchers and be encrypted to ensure electronic data safety in the course of processing, transmission and archival.
2. The electronic vouchers used in accounting shall be stored in information-carrying objects such as magnetic tapes, magnetic discs, assorted payment cards.
3. For the electronic vouchers, the confidentiality must be ensured and the data and information must be preserved in the course of use and archival; there must be measures to manage and examine against all forms of exploiting, accessing, copying, stealing or using electronic vouchers in contravention of regulations. When being preserved, the electronic vouchers shall be managed like accounting documents in the original state created, transmitted or received, but there must be adequate appropriate equipment for use when necessary.
Article 7.- Conditions on the use of electronic vouchers
Pursuant to Clause 2, Article 18 of the Accounting Law, the conditions on the use of electronic vouchers are prescribed as follows:
1. The organizations providing payment services, accounting or auditing services and using electronic vouchers must satisfy the following conditions:
a) Having locations, information transmission channels, information networks, information transmission equipment, which satisfy the requirements of exploitation, control, management, use, preservation and archival of electronic vouchers;
b) Having the contingent of executive personnel possessing qualifications and capability corresponding to the technical requirements in order to carry out the process of elaborating and using electronic vouchers according to the accounting and payment process;
c) Complying with the regulations prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Organizations and individuals using electronic vouchers and conducting electronic payment transactions must satisfy the following conditions:
a) Acquiring the electronic signatures of the representatives at law, the persons authorized by their representatives at law;
b) Establishing the modes of delivery and reception of electronic vouchers and techniques of information-carrying objects;
c) Committing that the activities occurring due to their established electronic vouchers are compatible and compliant with regulations.
Article 8.- Electronic voucher value
Pursuant to Clause 2, Article 18 of the Accounting Law, the electronic voucher value is prescribed as follows:
1. When a paper voucher is converted into an electronic voucher for transaction, payment, the electronic voucher shall be valid for the performance of economic and/or financial operation and then the paper voucher is only valid for archival for monitoring and examination, but not for transaction, payment.
2. When an electronic voucher has been used with the performance of an economic and/or financial operation and converted into a paper voucher, such paper voucher is only valid for archival for recording the accounting books, monitoring and examination, but not for transaction, payment.
3. The conversion of paper vouchers into electronic vouchers or vice versa must comply with the regulations on compilation, use, control, processing, preservation and archival of electronic vouchers and paper vouchers.
Article 9.- Electronic signatures on electronic vouchers
Pursuant to Clause 4, Article 20 of the Accounting Law, the electronic signatures are prescribed as follows:
1. Electronic signatures are information in electronic form, which are properly associated with electronic data in order to establish the relations between the senders and the contents of such electronic data. The electronic signatures certify that the senders have accepted and taken responsibility for the information contents in the electronic vouchers.
2. The electronic signatures must be encrypted in cipher; an electronic signature is established separately for each individual in order to determine the rights and responsibilities of the makers and the concerned persons are responsible for the safety and accuracy of the electronic vouchers. The signatures on electronic vouchers have the same value as the hand-signatures on paper vouchers.
3. In case of changing the deciphering technicians, the secret codes, electronic signatures and confidentiality passwords must be changed and the parties involved in electronic transactions must be notified thereof.
4. The persons assigned to manage, use secret codes, electronic signatures, confidentiality passwords must keep secret and are answerable to law if they disclose them, causing material losses to the units and the parties involved in transactions.
Pursuant to Clauses 1 and 4 of Article 21 of the Accounting Law, cases where goods sales and sale proceeds must not be recorded in sale invoices are prescribed as follows:
1. Business organizations and individuals that use sale invoices, when retailing goods or providing a single service with value lower than the level prescribed by the Finance Ministry, they must not make sale invoices exept where the goods purchasers request the invoices which, in this case, must be made and handed strictly according to regulations. Retail goods or single service provision with value below the prescribed levels, though not being subject to invoice making, must be listed or can be invoiced according to regulations for use as accounting vouchers. In case of making lists of retail goods, services, at the end of each day, the sale invoices must be made according to regulations on the basis of the general data of the lists.
2. Organizations and individuals, when buying products or goods or being provided with services, are entitled to request the sellers or service providers to make the invoices and hand the second copy thereof to them for use and archival as prescribed, and at the same time have the responsibility to check the contents of the norms inscribed in the invoices and refuse to take the invoices inscribed with wrong details, with values in disparity with the kept invoice copies of the sellers.
3. Organizations and individuals that print sale invoices by themselves must obtain the Finance Ministry’s written prior approval. Organizations and individuals allowed to print invoices by themselves must have invoice-printing contracts with the organizations which undertake the printing, which clearly state the volume, signs and serial numbers of the invoices. After each invoice printing or upon the conclusion of printing contracts, the liquidation of printing contracts must be effected.
4. Accounting units must use sale invoices strictly according to regulations; must not buy, sell, exchange or donate invoices or use invoices of other organizations or individuals; must not use invoices for declaration to evade tax; must open monitoring books, work out regulations on management, have facilities to preserve and archive invoices strictly according to law provisions; must not let invoices be damaged or lost. Where invoices are damaged or lost, they must notify such in writing to the tax offices of the same level.
Article 11.- Copied accounting vouchers
Pursuant to Clause 3, Article 22 and Clause 3, Article 41 of the Accounting Law, the copied accounting vouchers are prescribed as follows:
1. The copied accounting vouchers must be copied from the originals, signed and stamped for certification by the representatives at law of the accounting units where the originals are kept or by competent State bodies which decide on the temporary seizure or confiscation of the accounting documents.
2. The accounting vouchers shall be copied only in the following cases where:
a) The accounting units have foreign loan or foreign aid projects and have to submit the originals to foreign donors as committed. For this case, the copied vouchers must bear the certification signatures and seals of the representatives at law of the donors or the accounting units;
b) The accounting units have the originals of their accounting vouchers temporarily seized or confiscated by competent State bodies. For this case, the copied vouchers must bear the certification signatures and seals of the representatives of the competent State bodies which decide to temporarily seize or confiscate the accounting vouchers as provided for in Article 26 of this Decree.
c) Accounting vouchers have been lost or damaged due to objective causes such as natural calamities, fires. For this case, the accounting units must go to the goods or service-purchasing or- selling units and other relevant units to ask for permission to make copies of their lost accounting vouchers. The copied accounting vouchers must bear the certification signatures and seals of the representatives at law of the purchasing or selling units or other accounting units;
d) Other cases prescribed by law.
Article 12.- Translation of accounting vouchers into Vietnamese
Pursuant to Article 19 of the Accounting Law, the inscriptions on the accounting vouchers are prescribed as follows:
1. The accounting vouchers which have arisen outside the Vietnamese territory and been written in foreign languages, when being used for book-entries in Vietnam, must be translated into Vietnamese.
2. Vouchers which rarely arise must be fully translated. Vouchers which arise many times shall only have their principal contents translated according to the regulations of the Finance Ministry.
3. The Vietnamese translations of vouchers must be enclosed with their orignals in foreign languages.
Article 13.- Selection and concretization of accounting books
Pursuant to Clause 2 of Article 2, and Article 26, of the Accounting Law, the concretization of accounting books is stipulated as follows:
1. The general accounting books and the detail accounting books selected by the accounting units must be opened fully, ensuring the capacity for comparison and synthesis of accounting data and the making of financial statements.
2. The selected accounting books must be uniformly used in an yearly accounting period.
3. The representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam, individual business households and cooperation groups, which are prescribed at Points h and j, Clause 1, Article 2 of this Decree, shall make accounting books according to regulations of the Finance Ministry.
Article 14.- Computerized book-entries
Pursuant to Clause 7, Article 27 of the Accounting Law, the computerized book-entries are stipulated as follows:
1. Where the accounting units computerize their book-entries, the selected accounting softwares must meet the prescribed standards and conditions, ensuring the capacity for comparison and synthesis of accounting data and the making of financial statements.
2. The Finance Ministry shall prescribe the standards and conditions of the accounting softwares.
Article 15.- Financial statement-making schedules
Pursuant to Clause 3, Article 29 and Clause 1, Article 30 of the Accounting Law, the financial statement-making schedules are prescribed as follows:
1. The business accounting units must make financial statements at the end of the annual accounting period.
2. The accounting units subject to division, separation, consolidation, merger, ownership transformation, dissolution, operation termination or bankruptcy must make financial statements at the time of division, separation, consolidation, merger, ownership transformation, dissolution, operation termination or bankruptcy.
3. For State enterprises, in addition to annual financial statements, they must also make quarterly financial statements.
Article 16.- Making general financial statements or consolidated financial statements
Pursuant to Clause 2, Article 30 of the Accounting Law, the making of general accounting statements or consolidated accounting statements is stipulated as follows:
1. Accounting units with attached accounting units shall, apart from making their own financial statements, have to make the general financial statements or consolidated financial statements at the end of the annual accounting period, based on the financial statements of their attached accounting units.
2. The parent companies must make consolidated financial statements at the end of the annual accounting period as provided for by the Finance Ministry.
3. The State corporations and State enterprises having attached accounting units must make general financial statements or consolidated financial statements at the end of the quarterly and annual accounting periods.
4. The Finance Ministry shall specify the making of general financial statements and consolidated financial statements of the accounting units having attached accounting units.
Article 17.- Abbreviated monetary units and rounding figures when making financial statements or publicizing financial statements
Pursuant to Articles 11 and 30 of the Accounting Law, the abbreviated monetary units in making financial statements or publicizing financial statements are prescribed as follows:
1. The accounting units, when making general financial statements or consolidated financial statements from the financial statements of their attached accounting units and if appearing reporting figures of more than 9 numerals, may opt to use the abbreviated monetary unit of thousand dong (1,000 dong) or million dong (1,000,000 dong) for making financial statements.
2. The accounting units, when publicizing the financial statements, may use the abbreviated monetary unit of thousand dong or million dong prescribed in Clause 1 of this Article.
3. When using the abbreviated monetary units, the accounting units may round up the figures by the following way: the numeral following the abbreviated monetary unit, if being five (5) or bigger, shall be added with one (1) unit; if it is smaller than five (5), it shall not be counted.
Article 18.- Conversion of financial statements of accounting units operating overseas
Pursuant to Articles 29, 30 and 31 of the Accounting Law, cases where accounting units operating overseas send their financial statements back to Vietnam are prescribed as follows:
Accounting units operating overseas, when sending their financial statements to their superior accounting units in Vietnam, must inscribe them in the foreign currency(ies) used for book-entries, and at the same time convert such foreign currency(ies) into Vietnam dong according to the Finance Ministry’s regulations and translate them into Vietnamese.
Article 19.- Recipients of financial statements
Pursuant to Article 31 of the Accounting Law, the recipients of financial statements are prescribed as follows:
1. The financial statements of the business accounting units must be submitted to the tax offices, the statistical bodies and the business registration certificate-granting agencies of the same level as well as other agencies as prescribed by law.
2. For State enterprises, their financial statements must also be submitted to the finance bodies of the same levels.
3. The attached accounting units must also submit their financial statements to their superior accounting units.
Article 20.- Time limits for submitting financial statements
Pursuant to Article 31 of the Accounting Law, the time limits for submitting financial statements are prescribed as follows:
1. For State enterprises:
a) The time limit for submitting their quarterly financial statements:
- The accounting units must submit their quarterly financial statements within 20 days as from the end of such quarter; for State corporations, it is within 45 days;
- The accounting units under the State corporations shall submit their quarterly financial statements to their respective corporations within the time limits prescribed by the corporations.
b) The time limit for submitting their annual financial statements:
- The accounting units must submit their annual financial statements within 30 days as from the end of the annual accounting period; for the State corporations, it is within 90 days;
- The accounting units attached to State corporations shall submit their annual financial statements to their respective corporations within the time limits prescribed by the such corporations.
2. For enterprises of other types:
a) The accounting units of private enterprises or partnerships must submit their annual financial statements within 30 days as from the end of the annual accounting period; for other accounting units, the time limit for submitting the annual financial statements is 90 days;
b) The attached accounting units shall submit their annual financial statements to their superior accounting units within the time limits prescribed by the latter.
Article 21.- Time limits for publicizing annual financial statements
Pursuant to Clause 2 of Article 32 and Article 33 of the Accounting Law, the time limits for publicizing annual financial statements are prescribed as follows:
1. For State enterprises:
a) The accounting units must publicize the annual financial statements within 60 days as from the end of the annual accounting period; for the State corporations, the publicizing time limit is within 120 days;
b) The accounting units under State corporations must publicize the annual financial statements within the time limits prescribed by their respective corporations, which, however, must not longer than 90 days.
2. For enterprises of other types:
a) The accounting units of private enterprises or partnerships must publicize the annual financial statements within the time limit of 60 days as from the end of the annual accounting period; for other enterprises, the time limit for publicizing the financial statements shall not exceed 120 days;
b) The attached accounting units must publicize the annual financial statements within the time limits prescribed by their superior accounting units.
Article 22.- Submitting and publizing financial statements of accounting units with attached accounting units
Pursuant to Article 33 of the Accounting Law, the submission and publicization of financial statements of accounting units having attached accounting units are prescribed as follows:
1. The accounting units with attached accounting units, including State corporations and parent companies, when submitting the general financial statements or the consolidated financial statements, shall have to submit also the financial statements of their attached accounting units and the financial statements of the affiliate companies.
2. The accounting units defined in Clause 1 of this Article, when publicizing the general financial statements or the consolidated financial statements, shall have to also publicize the financial statements of the attached accounting units and the financial statements of the affiliate companies.
Article 23.- Cases of exemption from making, submitting financial statements
Pursuant to Clause 2, Article 2 of the Accounting Law, the units exempt from making and submitting financial statements are prescribed as follows:
1. The accounting units exempt from making and submitting financial statements include: representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam, individual business households and cooperation groups, which are defined at Point h, j, Clause 1, Article 2 of this Decree.
2. The accounting units prescribed in Clause 1 of this Article shall still have to make the written tax payment declarations according to law provisions.
Article 24.- Agencies competent to decide on accounting examination
Pursuant to Article 35 of the Accounting Law, the agencies competent to decide on accounting examination are defined as follows:
1. The Ministry of Finance, other ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and other central bodies shall, within the scope of their respective tasks and powers, decide to examine the accounting by accounting units in the domains assigned to them for management.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall, within the scope of their tasks and powers, decide to examine the accounting by accounting units in their respective localities.
3. The superior accounting units, including the State corporations, shall decide to examine the accounting by their attached accounting units.
Article 25.- Agencies competent to examine the accounting
Pursuant to Article 35 of the Accounting Law, the agencies competent to examine the accounting are defined as follows:
1. The agencies having competence to decide on accounting examinations, as defined in Article 24 of this Decree, shall also have competence to examine the accounting.
2. The State inspection bodies, the finance inspectorates, the State audit and the tax offices, when performing the tasks of examination, inspection and auditing of accounting units, shall have the right to examine the accounting.
Article 26.- Sealing, temporary seizure and confiscation of accounting documents
Pursuant to Clause 3, Article 22 and Clause 2, Article 40 of the Accounting Law, the sealing, temporary seizure and confiscation of accounting documents are stipulated as follows:
1. Where the competent State bodies decide on the sealing of accounting documents according to law provisions, the accounting units and the representatives of the State bodies competent to perform the task of sealing the accounting documents must make records on sealing of accounting documents. Such records must clearly state the sealing reasons, volumes, types and accounting periods of the sealed accounting documents. The representatives at law of the accounting units, the representatives of the State bodies competent to seal accounting documents must sign and stamp on the records on sealing of accounting documents.
2. Where the competent State bodies temporarily seize or confiscate accounting documents, the accounting units and representatives of the State bodies competent to perform the task of temporarily seizing or confiscating the accounting documents must make records on hand-over and reception of accounting documents. Such records must clearly state the reasons therefor, the types, volume of each type of documents, the present conditions of each type of temporarily seized or confiscated accounting documents; if temporarily seized, clearly state the time for use, the time for return of the accounting documents. The representatives at law of the accounting units and the representatives of the State bodies competent to temporarily seize or confiscate accounting documents must sign and stamp the records on hand-over and reception of accounting documents; and at the same time have to photocopy the seized or confiscated accounting documents and the photocopied accounting documents must be signed and stamped for certification by representatives of the State bodies competent to temporarily seize or confiscate the accounting documents. For computerized accounting vouchers, accounting books and financial statements, which have not yet been printed out on paper, the competent State bodies request the accounting units to print them out on paper and carry out the procedures prescribed for accounting documents before the temporary seizure or confiscation.
Article 27.- Types of accounting documents which must be archived
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the types of accounting documents which must be archived include:
1. Accounting vouchers;
2. Detail accounting books, general accounting books;
3. Financial statements, administration accounting reports;
4. Other documents relating to accounting besides those prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, including: assorted contracts; decisions to supplement capital from profits; distribution of funds from profits; decisions on tax exemption, reduction, reimbursement, retrospective tax collection, inventorying result and asset valuation reports; documents related to examinations, inspections, audit; documents related to dissolution, bankruptcy, division, separation, merger, operation termination; ownership transformation.
Article 28.- Accounting document preservation and archival
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the preservation and archival of accounting documents are stipulated as follows:
1. Accounting documents must be fully and safely preserved by accounting units in the course of use. The accountants must preserve their own accounting documents in the course of use.
2. The archived accounting documents must be the originals as prescribed by law for each type of accounting documents. Where accounting documents are temporarily seized, confiscated, lost or destroyed, there must be the records thereon enclosed with the copies of the temporarily seized, confiscated, lost or destroyed accounting documents. For an accounting document of which only one original is available while it needs to be archived at two places, one of these two places may keep the copied document according to provisions of Article 11 of this Decree.
3. The representatives at law of the accounting units shall have to organize the preservation and archival of accounting documents and are responsible for the safety, adequacy and legality of the accounting documents.
4. The accounting documents to be archived must be adequate, systematic, classified, arranged in separate dossier sets according to the temporal order of appearance and the annual accounting period.
Article 29.- Accounting document-archiving places
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the accounting document-archiving places are prescribed as follows:
1. Accounting documents of any accounting units shall be archived at such accounting units’ storehouses. The archival storehouses must be furnished with adequate preservation equipment and conditions to ensure preservation safety in the course of archival as provided for by law. The accounting units may hire archival organizations to archive the accounting documents on the basis of contracts signed between the two parties.
2. The accounting documents of foreign-invested enterprises, branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam, during the period of operating in Vietnam under their granted investment licenses or establishment permits, must be archived at the accounting units in the territory of the Socialist Republic of Vietnam. When foreign-invested enterprises, branches or representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam terminate their operations in Vietnam, the accounting documents shall be archived at places decided by the representatives at law of the accounting units.
3. The accounting documents of dissolved or bankrupt units, including accounting documents of various annual accounting periods still being in the archival time limits and the accounting documents related to the dissolution or bankruptcy shall be archived at places decided by the representatives at law of the accounting units.
4. The accounting documents of units subject to equitization or ownership transformation, including accounting documents of various annual accounting periods still being in the archival time limits and the accounting documents related to equitization or ownership transformation shall be archived at the accounting units being new owners or at places decided by the agencies competent to decide on the equitization or ownership transformation.
5. For accounting documents of the annual accounting periods which are still being in the archival time limits of units which are divided or separated into two or more new units: If the accounting documents can be divided to new accounting units, they shall be divided and archived at new units; if they are indivisible, they shall be archived at the dividing or separating accounting units or at places decided by agencies competent to decide on the unit division or separation. The accounting documents related to division or separation shall be archived at the newly divided or separated accounting units.
6. The accounting documents of various annual accounting periods, which are still being in the archival time limits, and the accounting documents related to merger of accounting units shall be archived at the merging units.
7. The accounting documents on national security and defense must be archived according to law provisions.
Article 30.- Accounting documents which must be archived for at least 5 years
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the accounting documents, which must be archived for at least 5 years, include:
1. Accounting documents used for regular management and administration of accounting units, not directly for book entries and making of financial statements shall be archived for at least 5 years as from the end of the annual accounting period, including revenue bills, expenditure bills, warehousing bills, ex-warehousing bills, which are not kept in the files of accounting documents of the Accounting Sections.
2. Other accounting documents used for management and administration and other accounting vouchers used not directly for book-entries and making of financial statements.
Article 31.- Accounting documents which must be archived for at least 10 years
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the accounting documents which must be archived for at least 10 years, include:
1. Accounting vouchers used directly for book-entries and making of financial statements, lists, detail comprehensive sheet, detail accounting books, general accounting books, monthly, quarterly and annual financial statements of accounting units, records on destruction of accounting documents and other documents relating to book-entries and the making of financial statements, including auditing reports and accounting examination reports.
2. Accounting documents related to liquidation of fixed assets.
3. Accounting documents of investing units, including accounting documents of annual accounting periods and accounting documents on reports on settlement of investment capital of completed projects.
4. Accounting documents related to the establishment, division, separation, consolidation, merger, ownership transformation, dissolution, operation termination, bankruptcy of accounting units.
5. Other accounting documents of the accounting units, used in a number of cases, which, according to law provisions, must be archived for more than 10 years, shall be archived according to such regulations.
6. Documents and dossiers on auditing of financial statements of independent auditing organizations.
Article 32.- Accounting documents which must be archived indefinitely
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the accounting documents which must be archived indefinitely are prescribed as follows:
1. Accounting documents of historic characters, of important significance for economy, national security and/or defense. The determination of accounting documents to be archived indefinitely shall be decided by the representatives at law of the accounting units, based on the historic characters and long-term significance of the documents, information to decide on each specific case, which shall be assigned to accounting sections or other sections to archive in form of original copies or other forms.
2. The indefinite archival duration must be more than 10 years until the accounting documents naturally decay or are destroyed under decisions of the representatives at law of the accounting units.
Article 33.- Archival of electronic vouchers
Pursuant to Articles 18 and 40 of the Accounting Law, the archival of electronic vouchers is stipulated as follows:
1. Electronic vouchers being magnetic tapes, magnetic discs, payment cards must be arranged according to the temporal order, be preserved with adequate technical means against detoriation of electronic vouchers and against illegal information access from the outside.
2. The electronic vouchers, before being archived, must be printed out on paper for archival according to regulations on accounting document archival. In cases where electronic vouchers are archived in original copies on special equipment, the appropriate information-reading equipment must be archived to ensure the exploitation thereof when necessary.
3. The time, time limits, places for archival and destruction of electronic vouchers shall comply with the provisions in Articles 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35 and 36 of this Decree.
Article 34.- The time for calculation of time limits for archival of accounting documents
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the time for calculation of time limits for archival of accounting documents is prescribed as follows:
1. The time for calculation of the time limits for archival of accounting documents prescribed in Article 30, Clauses 1, 2 and 5 of Article 31 and Article 32 of this Decree shall be counted from the ending date of the annual accounting period.
2. The time for calculation of the time limit for archival of the accounting documents prescribed in Clause 3, Article 31 of this Decree, shall be counted from the date the reports on settlement of investment capital of completed projects are approved.
3. The time for calculation of the time limit for archival of the accounting documents prescribed at Clause 4 and the auditing documents and dossiers prescribed in Clause 6, Article 31 of this Decree, shall be counted from the date the work is completed.
Article 35.- Destruction of accounting documents
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the destruction of accounting documents is stipulated as follows:
1. The accounting documents with their archival time limit having expired shall be allowed to be destroyed under decisions of the representatives at law of the accounting units, except where the competent State bodies issue decisions.
2. The archived accounting documents of any accounting units shall be destroyed by such accounting units.
3. Depending on the practical conditions of each accounting unit for destruction of accounting documents by their own selected modes: The accounting documents classified as secret shall be destroyed by ways of burning, mechanically or manually shredding or cutting, ensuring that the information and/or data on the destroyed accounting documents cannot be reused.
Article 36.- Procedures for destruction of accounting documents
Pursuant to Article 40 of the Accounting Law, the procedures for destruction of accounting documents are prescribed as follows:
1. The representatives at law of the accounting units decide to set up the councils for destruction of expired accounting documents. Such a council shall be composed of the unit’s leader, chief accountant and a representative of the archival section.
2. The accounting document-destroying councils must inventory, evaluate and classify the accounting documents, make the lists of to be-destroyed accounting documents and the records on destruction of expired accounting documents.
3. The records on destruction of expired accounting documents must be made immediately after the destruction of the accounting documents and must be clearly inscribed with the contents: the types of accounting documents already destroyed, the archival duration of each type, the destruction mode, conclusions and signatures of members of the destruction councils.
Article 37.- Arrangement and removal of chief accountants
Pursuant to Clause 2, Article 48 of the Accounting Law, the arrangement and removal of chief accountants are stipulated as follows:
1. All accounting units defined in Clause 1, Article 2 of this Decree must arrange persons to work as chief accountants, except the representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam, individual business households and cooperation groups defined at Points h and j, Clause 1, Article 2 of this Decree which are not compelled to arrange persons to work as chief accountants, but are allowed to appoint persons in charge of accounting.
2. Upon their establishment, the accounting units must immediately arrange persons to work as chief accountants. In case of the absence of chief accountants, the competent authorities must immediately arrange new chief accountants. In case of unavailability of persons who meet the criteria and conditions for appointment to be chief accountants, they must appoint persons in charge of the accounting or hire chief accountants. For State enterprises, limited liability companies, joint-stock companies, foreign-invested enterprises and cooperatives, they are only allowed to appoint persons in charge of the accounting for a maximum duration of one fiscal year, then later have to arrange people to work as chief accountants.
3. The arrangement and removal of chief accountants shall comply with the law provisions applicable to each type of enterprises.
4. Upon change of chief accountants, the representatives at law of accounting units must organize the hand-over of work and accounting documents between the former chief accountants and the new chief accountants, and at the same time notify the relevant sections in the units and the banks where they open transaction accounts of the full names and signature specimens of the new chief accountants. The new chief accountants shall be responsible for their work as from the date of accepting the work handover. The former chief accountants are still responsible for the accuracy, completeness and objectiveness of information, accounting documents during their tenure.
Article 38.- Criteria and conditions of chief accountants
Pursuant to Article 53 of the Accounting Law, the professional criteria and conditions of chief accountants are prescribed as follows:
1. Persons arranged to work as chief accountants must meet the following criteria:
a) The chief accountants of the accounting units defined at Points a, b, c and e, Clause 1, Article 2 of this Decree must acquire accounting profession of university or higher degree and be engaged in practical accounting work for at least two years. In cases where they have the accounting profession of collegial degree, the practical duration of their accounting work shall be at least three years;
b) The chief accountants of the accounting units defined at Point d, e, g and i of Clause 1, Article 2 of this Decree must acquire the professional accounting qualification of intermediate or higher degree and be involved in practical accounting work for at least three years;
c) The chief accountants of the attached accounting units and the chief accountants of the State corporations must possess the professional accounting qualifications of university or higher degree and be engaged in practical accounting work for at least five years.
2. Persons arranged to work as chief accountants must satisfy the following conditions:
a) Being other than the subjects banned from performing accounting work as defined in Article 51 of the Accounting Law;
b) Having gone through chief accountant- fostering courses and being granted chief accountant-fostering certificates according to the Finance Ministry’s regulations.
Article 39.- Hiring accountants, hiring chief accountants
Pursuant to Clause 1, Article 56 of the Accounting Law, the hiring of accountants, chief accountants is stipulated as follows:
1. Accounting units may hire accounting service-providing enterprises or persons having registered accounting service business to act as accountant or chief accountants.
2. Persons hired to work as accountants or chief accountants must satisfy the professional criteria prescribed in Articles 51, 55, 56 and 57 of the Accounting Law.
3. Persons hired to work as chief accountants must meet the following conditions:
a) Having accounting practice certificates as provided for in Article 57 of the Accounting Law;
b) Having chief accounting-fostering certificates as provided for by the Finance Ministry;
c) Having registered accounting service business or registered accounting practice in the accounting service providing enterprises.
4. Persons hired to work as accountants shall have the responsibilities and rights of the accountants defined in Clauses 2 and 3, Article 50 of the Accounting Law. Persons hired to work as chief accountants shall have the responsibility and rights of the chief accountants defined in Article 54 of the Accounting Law.
5. The representatives at law of accounting units must bear responsibility for the hiring of accountants and/or chief accountants.
Article 40.- State bodies competent to grant accounting practice certificates
Pursuant to Article 57 of the Accounting Law, the State bodies competent to grant accounting practice certificates are stipulated as follows:
1. The Finance Ministry is competent to organize examinations and granting of accounting practice certificates or authorize the accounting professional organizations to organize examinations and granting of accounting practice certificates.
2. The Finance Ministry provides for the fostering programs, examination and recruitment councils, procedures and competence to grant and withdraw accounting practice certificates according to the provisions of the Accounting Law and other relevant law provisions.
Article 41.- Accounting service enterprises
Pursuant to Article 55 of the Accounting Law, the accounting service enterprises are prescribed as follows:
1. The accounting service enterprises shall be set up and operate under law provisions in one of the three following forms: limited liability companies, partnerships and private enterprises. To set up an accounting service enterprise there must be at least two persons possessing accounting practice certificates, one of whom is among the managerial officials of the accounting service enterprise as provided for in Article 57 of the Accounting Law and Article 40 of this Decree.
2. The establishment, management and operation of accounting service enterprises must comply with law provisions on enterprises and the provisions of this Decree.
3. The accounting service enterprises are entitled to register accounting service business according to the provisions of Article 43 of this Decree.
4. In the course of operation, the accounting service enterprises must ensure that at least one of their managers has the accounting practice certificate as provided for in Article 57 of the Accounting Law and Article 40 of this Decree.
Article 42.- Individuals registering accounting service business
Pursuant to Article 55 of the Accounting Law, the accounting service business registration by individuals is stipulated as follows:
1. Individuals possessing accounting practice certificates and satisfying other conditions prescribed by law are allowed to register accounting service business according to law provisions on business registration and pay taxes like individual business households and according to the provisions of this Decree.
2. Individuals registering accounting service business must have their transaction offices and addresses.
Article 43.- Contents of accounting services
Pursuant to Article 55 of the Accounting Law, organizations and individuals that register accounting service business are entitled to perform the following accounting services:
1. Working as accountants;
2. Working as chief accountants;
3. Establishing specific accounting systems for the accounting units;
4. Providing and advising on the application of information technology on accounting;
5. Fostering accounting operations, updating accounting knowledge;
6. Providing financial consultancy;
7. Making tax declaration;
8. Other accounting services prescribed by law.
Article 44.- Responsibilities of accounting practicing organizations, individuals
Pursuant to Clause 5, Article 56 of the Accounting Law, the accounting practicing organizations and individuals have the following responsibilities:
1. To perform the accounting work related to accounting service contents agreed upon in contracts.
2. To comply with legislation on accounting and legislation on accounting professional activities.
3. To be answerable to customers and law for the contents of accounting services already provided and must pay compensations for damage they have caused.
4. To regularly foster professional knowledge and experiences, implement the annual programs on knowledge updating according to the regulations of the Finance Ministry or the professional organizations authorized by the Finance Ministry.
5. To submit to the professional management and accounting service quality control by the Finance Ministry or the accounting professional organizations authorized by the Finance Ministry.
Article 45.- Cases where accounting services must not be provided
Pursuant to Article 55 of the Accounting Law, accounting service enterprises and accounting service business registering individuals must not provide accounting services when the persons responsible to manage, administer the accounting service enterprises or the accounting service business registering individuals fall under the following cases:
1. Being fathers, mothers, spouses, children or siblings of the persons having the managerial and executive responsibilities, including chief accountants of the accounting units defined at Points a, b, c, f, g and i, Clause 2 of this Decree.
2. Having economic and/or financial ties with customers.
3. Having not enough capability, professional qualifications nor conditions for providing the accounting services.
4. Currently working as hired chief accountants for the accounting units that have economic and/or financial ties with customers.
5. The accounting units make requests against the professional ethics or against the professional requirements of accounting, financial operations.
6. Other cases prescribed by law.
Article 46.- Right to join accounting professional organizations
Pursuant to Article 58 of the Accounting Law, the right to join accounting professional organizations and Accounting Association is prescribed as follows:
1. The accounting units, accountants, persons performing accounting in accounting service enterprises or accounting individual practitioners may join Vietnam Accounting Association. The accounting service enterprises and accounting practitioners must register their accountants with Vietnam Accounting Association and submit to the management by the Accounting Association in term of professional ethics and professional operations under the authorization of the Finance Ministry.
2. The Finance Ministry shall specify the registration and management of the lists of enterprises and individuals practicing the accounting.
Article 47.- Implementation effect
1. This Decree takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
2. The previous regulations on business accounting contrary to this Decree shall all cease to be effective after this Decree comes into force.
Article 48.- Organization of implementation
1. The Finance Minister shall be responsible for guiding and organizing the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to organize the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực