Chương IV Nghị định 128/2014/NĐ-CP: Chuyển giao doanh nghiệp
Số hiệu: | 128/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | 21/01/2015 | Số công báo: | Từ số 107 đến số 108 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp trên cơ sở ghi nhận sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao: Bên nhận chuyển giao và bên chuyển giao doanh nghiệp thực hiện ghi tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách của doanh nghiệp chuyển giao.
2. Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp theo nguyên tắc không thanh toán và chỉ thực hiện kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp: Bên chuyển giao doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá thực trạng tài sản, tài chính, công nợ của doanh nghiệp, xác định lại giá trị doanh nghiệp theo các nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định này và tiến hành chuyển giao doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao.
3. Đối với các trường hợp chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao có thanh toán và chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty theo nguyên tắc chuyển giao không thanh toán: Thực hiện việc chuyển giao theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 và 31 Nghị định này.
1. Ban Đổi mới tại doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, xác định số lượng và thực trạng toàn bộ tài sản; các khoản đầu tư dài hạn, ngắn hạn; tài sản thuê, mượn, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng, cho thuê, cho mượn; đối chiếu và phân loại các loại công nợ; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó phân định rõ nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; tiến hành phân loại tài sản, xử lý tài sản và các khoản nợ; báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tài sản kiểm kê:
a) Đối với tài sản thừa nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu thì doanh nghiệp được ghi tăng giá trị thực tế phần vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thực tế của tài sản thừa;
b) Đối với tài sản thiếu phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường theo quy định hiện hành. Giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Nguyên tắc xử lý tài sản:
a) Đối với tài sản mang đi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh; tài sản thuê ngoài, thuê tài chính; tài sản mượn, giữ hộ và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì doanh nghiệp và chủ sở hữu tài sản thỏa thuận việc tiếp tục hợp đồng hoặc thanh lý hợp đồng;
b) Đối với tài sản chiếm dụng, doanh nghiệp xác định chủ sở hữu để hoàn trả hoặc tiếp tục duy trì hợp đồng thuê mượn tài sản;
c) Đối với tài sản thuộc công trình phúc lợi, tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì doanh nghiệp chuyển giao tiếp tục quản lý và sử dụng. Người lao động không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp kể từ thời điểm ký hợp đồng chuyển giao doanh nghiệp thì được chi trả tương ứng từ Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo số năm thực tế làm việc tại doanh nghiệp trước khi chuyển giao doanh nghiệp;
d) Đối với tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, Giám đốc doanh nghiệp chuyển giao chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
4. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ:
a) Đối với khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước trước khi chuyển giao; trường hợp doanh nghiệp chuyển giao chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước thì bên nhận chuyển giao doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ được bàn giao và được trừ vào giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp khi thanh toán;
b) Đối với các khoản vay Ngân hàng Thương mại nhà nước, vay của các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn trước khi chuyển giao doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp chuyển giao chưa thanh toán hết các khoản nợ đến hạn thì bên nhận chuyển giao doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ được bàn giao và được trừ vào giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp khi thanh toán;
c) Đối với các khoản nợ vay nước ngoài (có bảo lãnh hoặc không bảo lãnh) đã quá hạn, được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài;
d) Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ người lao động, doanh nghiệp chịu trách nhiệm xử lý trước khi chuyển giao doanh nghiệp và được trừ vào giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp để thanh toán;
đ) Bên nhận chuyển giao doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp sau khi được xử lý.
5. Giá trị tài sản còn lại, sau khi thanh toán các chi phí cần thiết cho việc chuyển giao doanh nghiệp, được chuyển giao toàn bộ cho bên nhận doanh nghiệp sở hữu.
6. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp chuyển giao:
a) Việc xác định giá trị doanh nghiệp chuyển giao theo phương pháp tài sản quy định tại Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
b) Giá trị doanh nghiệp chuyển giao là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển giao có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp được cả bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao chấp nhận;
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển giao doanh nghiệp.
1. Bên chuyển giao doanh nghiệp lập danh sách toàn bộ lao động hiện có, danh sách lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau khi chuyển giao, danh sách người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao, danh sách người lao động nghỉ hưu, danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Đối với người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao:
a) Doanh nghiệp chuyển giao có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ thời điểm ký biên bản chuyển giao doanh nghiệp trở về trước;
b) Thực hiện giao kết hợp đồng lao động mới khi tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sau chuyển giao.
3. Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động hoặc chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
5. Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người được cử làm đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyển giao tại doanh nghiệp khác làm việc theo chế độ bổ nhiệm được Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng thành viên công ty mẹ chuyển giao hoặc Hội đồng thành viên công ty mẹ nhận chuyển giao doanh nghiệp xét từng trường hợp cụ thể để bố trí việc làm. Trường hợp không sắp xếp được việc làm hoặc cho thôi việc theo nguyện vọng thì thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
1. Căn cứ vào Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuyển giao doanh nghiệp, Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công ty mẹ có doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao thông báo cho doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao chuẩn bị chuyển giao doanh nghiệp.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thuộc diện chuyển giao giao cho Ban Đổi mới tại doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp; tiến hành kiểm kê, đối chiếu tài sản, công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ doanh nghiệp, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này; lập báo cáo tài chính; dự kiến chi phí tổ chức thực hiện chuyển giao doanh nghiệp và báo cáo chủ sở hữu doanh nghiệp.
Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, kết quả kiểm kê, phân loại, xử lý tài sản, tài chính và công nợ theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và công nợ nêu tại Điều 27 Nghị định này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và Ban Đổi mới tại doanh nghiệp lập phương án xác định giá trị doanh nghiệp chuyển giao; phương án chuyển giao doanh nghiệp, phương án xử lý tài chính, lao động, đánh giá các tác động của việc chuyển giao đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sau khi chuyển giao doanh nghiệp trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thẩm định.
Trường hợp dự kiến các nguồn vốn hợp pháp do doanh nghiệp huy động và phần được trích từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của doanh nghiệp chuyển giao không đủ bù đắp chi phí thực hiện chuyển giao, xử lý tài chính và lao động thì phải chuyển sang hình thức bán hoặc giải thể, phá sản.
3. Bên nhận chuyển giao giao cho Ban Chỉ đạo tiếp nhận doanh nghiệp xây dựng phương án tiếp nhận doanh nghiệp, bao gồm cả phương án tiếp nhận, xử lý tài chính, lao động, đánh giá tác động của việc chuyển giao đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của bên tiếp nhận chuyển giao và giám sát việc chuyển giao - nhận chuyển giao doanh nghiệp báo cáo Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp bên tiếp nhận để trình Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty mẹ phê duyệt.
4. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức bàn giao doanh nghiệp, các điều kiện, cam kết giao nhận doanh nghiệp, cam kết thanh toán nợ:
a) Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức chuyển giao doanh nghiệp; phương thức chuyển giao, xử lý công nợ và thông báo bằng văn bản cho chủ nợ, người mắc nợ và các bên liên quan;
b) Bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương thức tiếp nhận và xử lý tài chính, lao động:
- Bên chuyển giao doanh nghiệp chịu trách nhiệm xử lý tài chính, lao động trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp.
Nguồn xử lý tài chính, lao động đối với doanh nghiệp chuyển giao thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Nguồn xử lý tài chính, lao động đối với doanh nghiệp chuyển giao thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty, nhóm công ty được lấy từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của doanh nghiệp chuyển giao.
- Trường hợp bên chuyển giao doanh nghiệp không thực hiện xử lý tài chính, lao động trước thời điểm chuyển giao doanh nghiệp thì tiến hành chuyển giao những tồn tại về tài chính, lao động và nguồn kinh phí xử lý cho bên nhận chuyển giao doanh nghiệp xử lý sau khi tiếp nhận.
c) Bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao thỏa thuận về phương án tiếp nhận giá trị doanh nghiệp:
- Đối với chuyển giao doanh nghiệp từ Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sang tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, nhóm công ty: Bên nhận chuyển giao ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp đã được xác định và chuyển giao.
- Đối với chuyển giao doanh nghiệp giữa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và nhóm công ty: Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thanh toán giá trị vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp tương ứng cho bên chuyển giao.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể những quy định tại Khoản này.
5. Tổ chức ký Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp gồm các nội dung chính sau và được thông báo tại doanh nghiệp, trên một trong các loại báo viết hoặc báo điện tử 03 (ba) số liên tiếp:
a) Tên, địa chỉ doanh nghiệp chuyển giao;
b) Tên, địa chỉ người đại diện của bên chuyển giao;
c) Tên, địa chỉ người đại diện của bên nhận chuyển giao;
d) Giá trị doanh nghiệp chuyển giao, phương thức giao nhận;
đ) Các cam kết của bên chuyển giao, bên nhận chuyển giao doanh nghiệp;
e) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển giao doanh nghiệp.
Kèm theo Hợp đồng là bảng kê khai tài sản chuyển giao quy thành giá trị.
Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp, Thuế, Đăng ký kinh doanh, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
6. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp chuyển giao tổ chức bàn giao doanh nghiệp theo phương án đã được thống nhất cho bên nhận chuyển giao có sự chứng kiến của đại diện cơ quan quyết định chuyển giao doanh nghiệp và cơ quan tài chính doanh nghiệp nơi doanh nghiệp chuyển giao đóng trụ sở chính.
7. Sau khi nhận giao, doanh nghiệp chuyển giao thực hiện đăng ký thay đổi tên, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm quyết định chuyển giao doanh nghiệp, biên bản giao nhận doanh nghiệp.
8. Đại diện của doanh nghiệp thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật và Trang thông tin điện tử doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.business.gov.vn) về việc chuyển giao doanh nghiệp, thay đổi tên (nếu có) và chủ sở hữu của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Thực hiện chuyển giao doanh nghiệp cho bên tiếp nhận chuyển giao theo phương án đã được phê duyệt
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp; bao gồm cả việc chuyển giao quyền, trách nhiệm pháp lý về hợp đồng kinh tế, trách nhiệm thu hồi nợ, trả nợ, các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật và các trách nhiệm khác (nếu có).
1. Kế thừa các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp chuyển giao theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo Hợp đồng giao nhận doanh nghiệp; bao gồm cả quyền, trách nhiệm pháp lý về hợp đồng kinh tế, trách nhiệm thu hồi nợ, trả nợ, các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật và các trách nhiệm khác (nếu có).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực