Chương II Nghị định 126/2018/NĐ-CP: Cấp , cấp lại , gia hạn giấy chứng nhận đăng ký, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 126/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/09/2018 | Ngày hiệu lực: | 05/11/2018 |
Ngày công báo: | 02/10/2018 | Số công báo: | Từ số 947 đến số 948 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ thành lập chi nhánh cơ sở văn hóa nước ngoài ở Việt Nam
Đây là nội dung mới tại Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng điều kiện được thành lập chi nhánh cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tại Bộ VHTT&DL, bao gồm:
- Đơn đề nghị thành lập chi nhánh theo Mẫu 06 tại Phụ lục;
- Bản sao GCN đăng ký hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
- Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở kể từ khi được cấp GCN đăng ký hoặc giấy phép đến thời điểm thành lập chi nhánh;
- Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) của người dự kiến được bổ nhiệm là người đứng đầu chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Nghị định 18/2001/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 126/2018/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 05/11/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự kiến cơ cấu tổ chức và bộ máy;
c) Dự thảo Quy chế hoạt động;
d) Lý lịch người được dự kiến bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng.
2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Bên nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho bên nước ngoài để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký:
a) Nếu điều ước quốc tế có quy định về thời hạn hiệu lực, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký được căn cứ theo thời hạn hiệu lực của điều ước quốc tế đó và được gia hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Nếu điều ước quốc tế không quy định về thời hạn hiệu lực, thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký là 05 năm và được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đăng ký được cấp lại theo một trong các trường hợp sau:
a) Bị rách, hỏng hoặc bị mất;
b) Thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật hoặc nội dung hoạt động khi điều ước quốc tế có điều chỉnh.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký (đối với trường hợp bị rách, hỏng);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký có công chứng và các tài liệu chứng minh việc thay đổi (đối với trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
3. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam kể từ khi có Giấy chứng nhận đăng ký đến thời điểm đề nghị gia hạn.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Ít nhất 45 ngày làm việc, trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký hết thời hạn, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Bên nước ngoài được phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng;
b) Có dự án thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
c) Có phương án đảm bảo tài chính cho hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
d) Có tư cách pháp nhân (đối với tổ chức).
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận tư cách pháp nhân (đối với tổ chức) hoặc lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (đối với cá nhân) được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Dự kiến cơ cấu tổ chức và bộ máy, dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
d) Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) của người dự kiến được bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước đặt cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu người dự kiến được bổ nhiệm đã cư trú tại Việt Nam trên 06 tháng thì cần có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng.
3. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Bên nước ngoài đứng tên đề nghị cấp Giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho bên nước ngoài để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép:
Thời hạn Giấy phép là 05 năm và được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Giấy phép được cấp lại theo một trong các trường hợp sau:
a) Bị rách, hỏng hoặc bị mất;
b) Thay đổi về tên gọi, địa điểm trụ sở, người đại diện theo pháp luật;
c) Bổ sung nội dung hoạt động ghi trong Giấy phép.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép (đối với trường hợp bị rách, hỏng);
c) Bản sao Giấy phép có công chứng và các tài liệu chứng minh việc thay đổi, bổ sung (đối với trường hợp theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này).
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
3. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;
c) Đối với trường hợp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy phép;
d) Đối với trường hợp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp lại Giấy phép sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài kể từ khi có Giấy phép đến thời điểm đề nghị gia hạn.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
2. Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền:
a) Ít nhất 45 ngày làm việc, trước ngày Giấy phép hết thời hạn, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn Giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gia hạn Giấy phép. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
ISSUANCE, REPLACEMENT AND EXTENSION OF REGISTRATION CERTIFICATE, ESTABLISHMENT AND OPERATION CERTIFICATE OF THE FOREIGN CULTURAL INSTITUTIONS IN VIETNAM
Article 5. Documents, procedures, methods, handling period and authority to issue the establishment and operation certificate to the foreign cultural institutions in Vietnam
1. A dossier shall consist of:
a. An application form for the Registration Certificate, using form No. 01 in the Appendix hereto.
b. Documents on the expected organizational structure and system.
c. A draft of operation regulations.
d. Résumé of the person expected to become the legal representative.
All documents written in a foreign language must be translated into Vietnamese and be certified as true copies.
2. Procedures, methods, handling period and authority to issue the certificate:
a. The foreign party applying for the Registration Certificate must send one application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the documents are deemed insufficient, within 05 working days from the date on which such documents are received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign party in person, by post or by email to request for additional documents.
c. Within 15 working days, from the date on which the completed documents are received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall replace the Registration Certificate by using form No. 02 in Appendix hereto.
3. Validity period of the Registration Certificate:
a. If the international treaty provides regulations on the validity period of the Registration Certificate, this period shall be determined according to these regulations and extended according to Article 7 hereof.
b. If the international treaty provides no regulations on such validity period, this period shall be determined as 05 years and shall be extended. Each extension period shall not exceed 05 years, according to Article 7 hereof.
Article 6. Documents, procedures, methods, handling period and authority to replace the establishment and operation certificate to the foreign cultural institutions in Vietnam
1. Registration Certificate shall be replaced if:
a. It is damaged or lost.
b. The institution's name, location of the head office and legal representative are changed, or the operation contents specified in the international treaty are modified.
2. A dossier shall consist of:
a. An application form for the replacement of Registration Certificate, using form No. 03 in the Appendix hereto.
b. The previous Registration Certificate (if such certificate is damaged or lost).
c. A certified true copy of the Registration Certificate and other documents proving any modification (applicable to the cases specified in point b, clause 1 of this Article).
All documents written in a foreign language must be translated into Vietnamese and be certified as true copies.
3. Procedures, methods, handling period and authority to replace the certificate:
a. The foreign cultural institution in Vietnam shall send 01 application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the application is deemed incomplete, within 05 working days, from the date on which the application is received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign cultural institution in person, by post or via email to request for additional documents.
c. Within 07 working days, from the date on which the completed documents are received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall replace the Registration Certificate. If the application is refused, they shall provide explanation in writing.
Article 7. Documents, procedures, methods, handling period, authority to extend the establishment and operation certificate for the foreign cultural institutions in Vietnam
1. A dossier shall consist of:
a. An application form for extension of Registration Certificate, using form No. 03 in the Appendix hereto.
b. A report on the operating results of the foreign cultural institution in Vietnam, which is recorded from the moment receiving the Certificate until the moment requesting for extension.
All documents written in a foreign language must be attached with translated documents.
2. Procedures, methods, handling period and authority to extend the certificate:
a. At least 45 days before the date on which the Registration Certificate expires, if the foreign cultural institution in Vietnam requests for the extension of such Certificate, it shall send one application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the application is deemed incomplete, within 05 working days, from the date on which the application is received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign cultural institution in person and by post to request for additional documents.
c. Within 15 working days, from the date on which the completed application is received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall extend the Registration Certificate. If opinions from related agencies are required, the above period can be extended but shall not exceed 30 working days. If the application is refused, they shall provide explanation in writing.
Article 8. Documents, procedures, methods, handling period, authority to issue the establishment and operation license to the foreign cultural institution in Vietnam
1. The foreign party is allowed to establish the foreign cultural institution in Vietnam if it satisfies the following requirements:
a. Has clear principles and clear operation purposes
b. Has projects on establishment of foreign cultural institution in Vietnam.
c. Has plans for ensuring the financial capacity of the foreign cultural institution in Vietnam.
d. Has a legal status (for the organizations)
2. A dossier shall consist of:
a. An application form for issuance of the license, using form No. 04 in the Appendix hereto.
b. A copy of the certificate of legal status (for organizations) or of police record or equivalent documents (for individuals) which are consularly legalized.
c. Documents on the expected organizational structure and system, or a draft of the operation regulations of the foreign cultural institution.
d. Police record (or equivalent documents) of the person expected to become the legal representative of the foreign cultural institution. This record must be issued by the competent authority of foreign country which establishes the head office in Vietnam, and such record must also be consularly legalized. If such person resides in Vietnam for more than 06 months, he/she shall have a police record issued by the competent authority of Vietnam.
All documents written in a foreign language must be translated into Vietnamese and be certified as true copies.
3. Procedures, methods, handling period and authority to issue the license:
a. If the foreign party applies for the License in his/her name, he/she shall send one application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the documents are deemed insufficient, within 05 working days from the date on which such documents are received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign party in person, by post or by email to request for additional documents.
c. Within 45 working days, from the date on which the completed documents are received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall issue the license by using form No. 05 in Appendix hereto, after receiving the opinions from related agencies and the approval of the Prime Minister. If the application is refused, they shall provide explanation in writing.
4. Validity period of the License:
The validity period of the license is 05 years and can be extended. Each extension period shall not exceed 05 years according to Article 10 hereof.
Article 9. Documents, procedures, methods, handling period and authority to replace the establishment and operation license of the foreign cultural institutions in Vietnam
1. The license shall be replaced if:
a. It is damaged or lost.
b. There are modifications regarding the name of the institution, location of the head office and the legal representation.
c. New information is added to the operation contents in the license.
2. A dossier shall consist of:
a. An application form for replacement of the license, using form No. 03 in the Appendix hereto.
b. The previous license (if such license is damaged or lost).
c. A certified true copy of the license and other documents proving the modification (applicable to the cases specified in point b and c, clause 1 of this Article).
All documents written in a foreign language must be attached with translated documents.
3. Procedures, methods, handling period and authority to replace the license:
a. The foreign cultural institution in Vietnam shall send 01 application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the application is deemed incomplete, within 05 working days, from the date on which the application is received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign cultural institution in person, by post or via email to request for additional documents.
c. Within 07 working days, from the date on which the completed documents are received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall replace the license for the cases specified in point a and b, clause 1 of this Article.
c. Within 30 working days, from the date on which the completed documents are received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall replace the license for the cases specified in point c, clause 1 of this Article after receiving the opinions from related agencies. If the application is refused, they shall provide explanation in writing.
Article 10. Documents, procedures, methods, handling period and authority to extend the establishment and operation license of the foreign cultural institutions in Vietnam
1. A dossier shall consist of:
a. An application form for extension of Registration Certificate, using form No. 03 in the Appendix hereto.
b. A report on the operating results of the foreign cultural institution, which is recorded from the moment receiving the license until the moment requesting for extension.
All documents written in a foreign language must be attached with translated documents.
2. Procedures, methods, handling period and authority to extend the license:
a. At least 45 days before the date on which the license expires, if the foreign cultural institution in Vietnam requests for the extension of such license, it shall send 01 application dossier to the Ministry of Culture, Sport and Tourism in person or by post.
b. If the application is deemed incomplete, within 05 working days, from the date on which the application is received, the Ministry of Culture, Sport and Tourism shall send a written notification to the foreign cultural institution in person, by post or via email to request for additional documents.
c. Within 15 working days, from the date on which the completed application is received, the Minister of Culture, Sport and Tourism shall extend the license. If opinions from related agencies are required, the above period can be extended but shall not exceed 30 working days. If the application is refused, they shall provide explanation in writing.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực