Chương IV: Nghị định 120/2017/NĐ-CP Tổ chức thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
Số hiệu: | 120/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 16/11/2017 | Số công báo: | Từ số 829 đến số 830 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chế độ cho trẻ dưới 36 tháng ở cùng mẹ bị tạm giữ, tạm giam
Ngày 06/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Theo đó, trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:
- Bảo đảm định lượng ăn như người bị tạm giữ, tạm giam khác, được tăng thêm 30% định lượng về thịt, cá và hoán đổi phù hợp với nhu cầu của trẻ;
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế;
- Ngày Quốc tế thiếu nhi, Trung thu hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường;
- Mỗi tháng được cấp sữa, đồ dùng sinh hoạt cần thiết giá trị tương đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình;
- Bảo đảm các quyền cơ bản theo quy định của Luật trẻ em 2016;
- Được chăm sóc y tế, tiêm phòng, trường hợp bệnh vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá được chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị;
- Được thanh toán chi phí thực tế trong khám, chữa bệnh;
- Nếu trẻ chết, kinh phí an táng thực hiện như đối với người bị tạm giữ, tạm giam chết.
Nghị định 120/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) bãi bỏ Nghị định 89/1998/NĐ-CP ; Nghị định 98/2002/NĐ-CP và Nghị định 09/2011/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam khai báo là người nước ngoài, cơ quan đang thụ lý vụ án phải gửi văn bản đến Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh đối với các tỉnh, thành phố từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam) đề nghị xác nhận quốc tịch của họ và thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ biết để phối hợp quản lý.
2. Sau khi nhận được văn bản của cơ quan đang thụ lý vụ án, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam mang quốc tịch để xác nhận quốc tịch của họ và thông báo kết quả cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam giữ biết.
1. Việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp có yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì cơ sở giam giữ phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án để xem xét, quyết định việc thăm gặp.
1. Tiếp xúc lãnh sự là hoạt động của viên chức ngoại giao, lãnh sự thuộc cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam mang quốc tịch đến thực hiện việc tiếp xúc lãnh sự.
2. Bộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về tiếp xúc lãnh sự. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là công dân nước mình phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự gửi văn bản;
b) Họ và tên, quốc tịch người bị tạm giữ, người bị tạm giam cần tiếp xúc lãnh sự;
c) Cơ sở đang giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
d) Họ và tên, chức vụ, số hộ chiếu hoặc số thẻ ngoại giao của những người đến tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ và tên người phiên dịch (nếu có);
e) Nội dung tiếp xúc lãnh sự và các đề nghị khác (nếu có).
3. Khi có đề nghị tiếp xúc lãnh sự, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo nội dung tiếp xúc lãnh sự cho cơ quan đang thụ lý vụ án biết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Ngoại giao đề nghị tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ sở giam giữ trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tiếp xúc lãnh sự gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước ngoài có yêu cầu liên hệ với cơ quan thụ lý vụ án, cơ sở giam giữ tổ chức tiếp xúc lãnh sự.
Trường hợp không đồng ý cho tiếp xúc lãnh sự thì cơ quan đang thụ lý vụ án trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu tiếp xúc lãnh sự.
4. Trường hợp cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc tiếp xúc lãnh sự.
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam từ chối việc tiếp xúc lãnh sự.
2. Vì lý do khẩn cấp để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cơ sở giam giữ.
3. Khi có dịch bệnh xảy ra tại cơ sở giam giữ.
4. Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A.
5. Người đến tiếp xúc lãnh sự vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ.
6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật.
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, đảm bảo yêu cầu đối ngoại, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức việc tiếp xúc lãnh sự theo đúng quy định, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ sở giam giữ mời đại diện Bộ Ngoại giao hoặc đại diện Hội chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.
1. Tiếp nhận giấy giới thiệu, kiểm tra hộ chiếu, thẻ ngoại giao của người đến tiếp xúc lãnh sự.
2. Thông báo quy định về tiếp xúc lãnh sự và tình hình sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được tiếp xúc lãnh sự.
3. Có hình thức thích hợp để giám sát quá trình tiếp xúc lãnh sự, lập biên bản ghi nhận việc tiếp xúc lãnh sự.
4. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự, nếu người đến tiếp xúc lãnh sự hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ thì cán bộ theo dõi nhắc nhở hoặc báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định chấm dứt việc tiếp xúc lãnh sự.
5. Báo cáo đề xuất giải quyết các kiến nghị của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự (nếu có).
1. Xuất trình giấy giới thiệu tiếp xúc lãnh sự, hộ chiếu hoặc thẻ ngoại giao; người phiên dịch phải có giấy tờ tùy thân và do cơ quan ngoại giao giới thiệu.
2. Chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, chỉ được thực hiện các nội dung tiếp xúc đã nêu trong đề nghị, chịu sự theo dõi, giám sát của cơ sở giam giữ hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án.
Việc gửi thư, quà, tiền, sách báo, các đồ dùng sinh hoạt trong khi tiếp xúc lãnh sự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 và Điều 29 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Không được chuyển cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam những đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào cơ sở giam giữ hoặc tiếp xúc, liên hệ với người khác trong khu vực tiếp xúc lãnh sự.
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật Việt Nam, không có lời nói, cử chỉ thể hiện sự ủng hộ đối với hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
5. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự không được sử dụng phương tiện ghi hình, ghi âm, chụp ảnh hoặc sử dụng các thiết bị kỹ thuật khác nếu không được sự đồng ý của cơ sở giam giữ.
6. Không được tiến hành các hoạt động khác ngoài nội dung tiếp xúc lãnh sự.
1. Người bị tạm giữ được tiếp xúc lãnh sự 01 lần trong thời gian tạm giữ, 01 lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, mỗi lần không quá 01 giờ.
2. Người bị tạm giam được tiếp xúc lãnh sự 01 lần trong 01 tháng, thời gian tiếp xúc lãnh sự tổ chức trong giờ làm việc, ngày làm việc, mỗi lần không quá 01 giờ.
3. Trường hợp tăng thêm số lần tiếp xúc lãnh sự hoặc tăng thêm số người tiếp xúc lãnh sự phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực