Số hiệu: | 115/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 18/11/2013 |
Ngày công báo: | 19/10/2013 | Số công báo: | Từ số 665 đến số 666 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
Cho phép bảo lãnh xe bị tạm giữ
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2013/NĐ-CP về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
Theo đó, phương tiện giao thông vi phạm hành chính bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt có thể được giao cho cá nhân vi phạm giữ, bảo quản nếu thỏa 1 trong 2 điều kiện sau:
- Cá nhân xuất trình được sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc có xác nhận của cơ quan, đơn vị về nơi công tác;
- Cá nhân vi phạm đặt tiền bảo lãnh cho phương tiện giao thông bị tạm giữ.
Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho hành vi vi phạm và sẽ được trả lại sau khi cá nhân đã chấp hành xong quyết định xử phạt.
Phương tiện vi phạm trong thời gian được giao cho cá nhân giữ, bảo quản sẽ không được phép lưu hành.
Nghị định này có hiệu lực ngày 18/11/2013.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
1. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng hoặc cấp đất, kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu tại địa phương mình, chỉ đạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại nơi tạm giữ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực