Chương IV Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật: Giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
Số hiệu: | 113/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | 09/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1039 đến số 1040 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 15. Trách nhiệm giám sát, đánh giá việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên giám sát, đánh giá chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
2. Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn tiến hành đánh giá tác động của chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thiết lập và vận hành hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và khai thác hệ thống này.
1. Chủ chương trình, dự án lập Báo cáo kết thúc chương trình, dự án hợp tác pháp luật trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
2. Hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 2 năm kế tiếp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
Điều 17. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành gồm đại diện các cơ quan có liên quan.
3. Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc thanh tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Cơ quan, tổ chức tham gia hợp tác quốc tế về pháp luật có hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 12 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật phát sinh các hoạt động gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 24 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Bộ Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
1. Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên giám sát, đánh giá chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
2. Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành hoặc thuê tư vấn tiến hành đánh giá tác động của chương trình, dự án hợp tác pháp luật.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thiết lập và vận hành hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và khai thác hệ thống này.
1. Chủ chương trình, dự án lập Báo cáo kết thúc chương trình, dự án hợp tác pháp luật trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.
2. Hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp theo biểu mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 2 năm kế tiếp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành gồm đại diện các cơ quan có liên quan.
3. Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan tiến hành kiểm tra có quyền xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc thanh tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Cơ quan, tổ chức tham gia hợp tác quốc tế về pháp luật có hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 12 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật phát sinh các hoạt động gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 24 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Bộ Tư pháp kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật.
SUPERVISION AND ASSESSMENT OF INTERNATIONAL LEGAL COOPERATION
Article 15. Responsibility to supervise and assess international legal cooperation
1. Program or project management boards shall regularly supervise and assess legal cooperation programs or projects.
2. Program or project owners shall direct, urge and support the program or project management boards in supervising and assessing their legal cooperation programs or projects.
3. The managing agencies shall assume the prime responsibility for planning, and coordinate with related agencies in, or hire consultants for, the assessment of impacts of legal cooperation programs or projects.
4. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, establishing and operating a system of information on program or project supervision and assessment to facilitate information sharing and exploitation of this system.
1. Program or project owners shall make reports on completion of legal cooperation programs or projects within 6 months after the completion of the programs or projects and send them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Justice for summarization and monitoring.
2. Annually, the managing agencies shall send to the Ministry of Justice reports on the implementation of international legal cooperation no later than January 15 of the subsequent year according to the set form set by the Ministry of Justice.
3. The Ministry of Justice shall summarize and make reports on international legal cooperation nationwide and submit them to the Prime Minister no later than the last day of February of the subsequent year and send them to the Ministry of Planning and Investment for summarization and monitoring.
Article 17. Examination and inspection of international legal cooperation
1. Ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People’s Committees shall examine the international legal cooperation within their sectors or localities.
2. The Ministry of Justice shall conduct periodical and extraordinary examinations of the legal international cooperation nationwide. If necessary, it may form inter-disciplinary examination teams composed of representatives of related agencies.
3. Extraordinary examinations shall be conducted upon detecting that agencies or organizations show signs of law violation, or on the requirements of settlement of complaints, denunciations, corruption prevention and fighting, or at the request of the Minister of Justice.
4. In the course of examination, if detecting acts of violation, the examining agencies may handle them according to their competence or propose competent agencies to handle them in accordance with law.
5. The inspection of the international legal cooperation shall be conducted in accordance with the law on inspection.
Article 18. Handling of violations
1. Agencies and organizations involved in international legal cooperation that commit administrative violations shall be sanctioned under the law on sanctioning of administrative violations.
2. Legal programs or projects or non-project aid shall be suspended if they fail to operate within the framework of the approved legal programs, projects or non-project aid, unless it is so permitted by competent agencies.
3. Legal programs or projects or non-project aid shall be wholly or partially stopped in one of the following cases:
a/ The implementation of legal programs or projects or non-project aid gives rise to activities which cause harms to national independence, sovereignty, solidarity and territorial integrity, national security or social order and safety;
b/ No activities have been carried out within the framework of the legal programs or projects or non-project aid for 24 consecutive months after the legal programs or projects or non-project aid are or is approved, unless it is so permitted by competent agencies.
4. Upon detection of violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article, the Ministry of Justice shall propose the agencies competent to approve legal programs or projects or non-project aid to suspend or stop the programs or projects or non-project aid.
5. The Minister of Justice shall prescribe in detail the order and procedures for suspending or stopping legal programs and projects and non-project aid.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực