Nghị định 113/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Số hiệu: | 113/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/12/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 19/12/2011 | Số công báo: | Từ số 627 đến số 628 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cách tính Thuế tiêu thụ đặc biệt mới
Ngày 08/12/2011, Chính Phủ ban hành Nghị định số 113/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa sản xuất trong nước, sẽ trừ khoản thuế bảo vệ môi trường (nếu có), đây là một điểm mới so với quy định cũ. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá bán chưa có thuế GTGT - thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) /(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Ngoài ra, đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại, hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1. Điểm b khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b. Đối với xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, không bao gồm nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra.
Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục để xác định đối tượng không chịu thuế quy định tại điểm này.”
2. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với xe ôtô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể.”
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.
2. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng.
a) Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ôtô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiêu liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ôtô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.”
5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước quy định tại khoản này.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 113/2011/ND-CP |
Hanoi, December 8, 2011 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 26/2009/ ND-CP OF MARCH 16, 2009, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON EXCISE TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 14, 2008 Law on Excise Tax;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax as follows:
1. To amend and supplement Point b, Clause 1 of Article 2 as follows:
"b/ Gasolene of all kinds, naphtha, reformade components and other components, including condensates, for mixing gasolene, under Point g, Clause 1, Article 2 of the Law on Excise Tax, but excluding naphtha, condensates, reformade components and other components used as production materials (except gasolene production) which are directly imported or bought from producers by traders.
The Ministry of Finance shall guide dossiers and procedures for determining those unliable for tax under this Point."
2. To amend and supplement Clause 4 of Article 3 as follows:
"4. Cars specified in Clause 4, Article 3 of the Law on Excise Tax include cars which, according to manufacturer standards, are designed to be used as ambulances, prison vans or hearses; cars designed with both seals and standing places for transporting 24 or more persons; cars operating in recreation, entertainment and sports areas which neither are registered for circulation nor move on roads; and special-use cars and cars which neither are registered for circulation nor move on roads, as defined by the Ministry of Finance in coordination with related ministries and sectors."
3. To amend and supplement Article 4 as follows:
"Article 4. Taxed prices
For domestically produced goods, the excise tax calculation price is determined as follows:
Excise tax calculation price |
= |
Selling price exclusive of value-added tax |
_ |
Environmental protection tax (if any) |
1+ Excise tax rate |
Of which, the selling price exclusive of value-added tax is determined under the law on value-added tax.
a/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via its dependent cost-accounting establishments, the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price set by such establishment. For a producer that sells goods via its agents that sell goods at prices set by the producer for commissions only, the price serving as a basis for determining the excise tax calculation price is the commission-inclusive selling price set by that producer;
b/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via trading establishments, the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price set by that producer, which must not be 10% lower than the average selling price set by such trading establishments. Particularly, the average selling price of cars set by a trading establishment is the selling price excluding equipment and devices which arc further installed by the trading establishment at customers' request.
If the producer's selling price is 10% lower than the selling price set by trading establishments, the excise tax calculation price shall be assessed by the tax office.
2. For imported goods, the excise tax calculation price is determined as follows:
Excise tax calculation price = Import-duty calculation price + Import duty.
The import-duty calculation price is determined under the law on import duty and export duty. For imported goods eligible for import duty exemption or reduction, the taxed price is exclusive of the exempted or reduced import duty amount.
3. For excise tax-liable goods, the taxed price is inclusive of the tare value.
For bottled beer, if a deposit is made for bottles, producers and customers shall make quarterly finalization of such deposit and include the deposit sum equivalent to the value of irrecoverable bottles in the excise tax calculation turnover.
4. For excise lax-liable processed goods, the taxed price is the selling price set by the processing-ordering establishment or the selling price of products of the same or similar kind at the time of goods sale.
5. For goods produced in the form of business cooperation between a producer and an user or owner of goods trademarks (brands) or production technologies, the excise tax calculation price is the selling price set by that user or owner. In case an establishment produces goods under a concession license and transfers goods to Vietnam-based branches or representatives of foreign companies for sale, the excise tax calculation price is the selling price of those branches or representatives.
6. For goods sold on installment or deferred payment, the excise tax calculation price is the one-off selling price of such goods, exclusive of the installment or deferred payment interest.
7. For services, the excise tax calculation price is the service charge set by the service provider.
a/ For golf business, it is the value-added tax-exclusive sales of membership cards or golf-playing tickets, including golf playing charges, ground maintenance, buggy and caddy hire, deposit (if any) and other revenues paid by golf players or members to golf businesses. In case of trading in other goods or services not liable to excise tax such as hotel, catering, goods sale or game services, such goods or services are not liable to excise tax;
b/ For casino or prized video game business, it is the turnover from such business minus (-) the prizes paid to customers;
c/ For betting business, it is the turnover from the sale of betting tickets minus the paid prizes;
d/ For dance hall, massage parlor and karaoke bar business, it is the turnover from such business, inclusive of turnover from catering and other associated services;
e/ For lottery business, it is the turnover from the sale of tickets of licensed lotteries under law.
8. For goods and services used for barter, internal consumption, donation or sales promotion, their excise tax calculation price is the taxed price of goods or services of the same or similar kind at the time of barter, internal consumption, donation or sales promotion.
9. Excise lax calculation prices of goods and services specified in this Article are inclusive of revenues in addition to goods selling prices or service charges (if any) enjoyed by production and business establishments.
a/ Taxed prices are calculated in Vietnam dong. In case taxpayers have foreign-currency turnover, such turnover must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of turnover generation, for determination of taxed prices.
b/ For goods, the time of turnover generation is the time of transfer of the right to own or use the goods to the purchaser, regardless of whether or not money has been collected; for services, the time of turnover generation is the time of completing service provision or the time of making a service provision invoice, regardless of whether or not money has been collected."
4. To amend and supplement Article 5 as follows:
"Article 5. Tax rates
Excise tax rates comply with the Excise Tariff specified in Article 7 of the Law on Excise Tax.
1. Cars designed for both passenger and cargo transportation as specified at Points 4d and 4g of the Excise Tariff are those designed with 2 or more rows of seats and fixed partitions between passenger compartments and cargo holds according to national standards provided by the Ministry of Science and Technology.
2. Cars running on gasolene in combination with bio-fuel or electricity as specified at Point 4e of the Excise Tariff are those which, according to manufacturer standards, are designed to have a mixed gasolene ratio not exceeding 70% of the total consumed fuel, and hybrid cars which, according to manufacturer standards, are designed to have a consumed gasolene ratio not exceeding 70% of the consumed fuel against the most gasolene-efficient car with the same seats and cylinder capacity on the Vietnamese market.
3. Cars running on bio-fuel or electricity as specified at Points 4f and 4g of the Excise Tariff are those which, according to manufacturer standards, are designed to run wholly on bio-fuel or electricity."
5. To amend and supplement Clause 1 of Article 7 as follows:
"1. Taxpayers that produce excise tax-liable goods from excise tax-liable raw materials may have the excise tax amounts paid for imported raw materials or raw materials directly bought from domestic producers deducted upon the determination of payable excise tax amounts. The deductible excise lax amounts are equal to the amounts of excise lax on raw materials used for the production of goods sold.
The Ministry of Finance shall guide the deduction of excise tax paid for raw materials directly bought from domestic producers under this Clause."
Article 2. Effect
1. This Decree takes effect on February 1, 2012.
2. The Ministry of Finance shall guide this Decree.
3. Ministries, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |