Số hiệu: | 111/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 26/08/2005 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2005 |
Ngày công báo: | 05/09/2005 | Số công báo: | Số 5 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2014 |
Việc đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh (sau đây gọi tắt là danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu) quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Xuất bản được thực hiện như sau:
1. Khi nhập khẩu xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu phải đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu với Cục Xuất bản theo mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu, Cục Xuất bản xác nhận việc đăng ký bằng văn bản.
3. Sau khi đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu được thực hiện theo nội dung đã đăng ký.
Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã đăng ký có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch.
4. Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được Cục Xuất bản xác nhận là căn cứ để cơ sở nhập khẩu làm thủ tục hải quan.
1. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc địa phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm để triển lãm, hội chợ.
3. Việc trưng bày không kinh doanh các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu hoạt động và sản phẩm của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì không phải xin phép, nhưng trước khi trưng bày phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều này về thời gian, địa điểm, danh mục xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm trưng bày.
1. Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Xuất bản được phép:
a) Giới thiệu về tổ chức và sản phẩm của mình.
b) Xúc tiến các giao dịch về hợp đồng, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm; các giao dịch về phát hành xuất bản phẩm, về bản quyền và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm.
2. Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm không được trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực