Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân
Số hiệu: | 101/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 04/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 20/12/2011 |
Ngày công báo: | 17/11/2011 | Số công báo: | Từ số 589 đến số 590 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
19/12/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp, cá nhân
Ngày 04/11/2011, Chính phủ ban hành NĐ 101/2011/NĐ-CP quy định chi tiết NQ 08/2011/QH13 bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN và cá nhân.
Theo đó, giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2011 cho DN sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực SX, gia công, chế biến nông sản,… XD các công trình hạ tầng KT-XH.
DN sử dụng nhiều lao động là DN có tổng lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có HĐ dưới 3 tháng. Đối với mô hình công ty mẹ - con thì số lao động làm căn cứ giảm thuế của Cty mẹ không bao gồm lao động của Cty con.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động, NĐ giảm 50% mức thuế khoán thuế GTGT, thuế TNCN từ 01/7/2011 đến hết 31/12/2011 cho hộ, cá nhân KD nhà, phòng trọ cho công nhân, SV-HS thuê; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Ngoài ra, hộ, cá nhân KD và DN được giảm thuế phải cam kết giữ ổn định giá cho thuê nhà, phòng trọ, giá trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá đã thực hiện tháng 12/2010.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 20/12/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội về ban hành một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
Điều 2. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp vừa và nhỏ, trừ số thuế tính trên thu nhập từ kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và trừ các doanh nghiệp được xếp hạng I, hạng đặc biệt thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này (không bao gồm đơn vị sự nghiệp) là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì tiêu chí về vốn được xác định là số vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.
2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định đối tượng giảm thuế đối với công ty mẹ không bao gồm số lao động của công ty con. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thủy hải sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là số thuế tính tạm nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.
4. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ các hoạt động được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm được xác định theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu năm 2011.
5. Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Điều 3. Giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh doanh nhà trọ, trông giữ trẻ và cung ứng suất ăn ca
1. Giảm 50% mức thuế khoán giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với: hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ và hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
Mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản này được thể hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010.
Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại khoản này thì hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp không được giảm thuế theo quy định tại Điều này.
Điều 4. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cổ tức được chia cho cá nhân từ hoạt động đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp trừ cổ tức được chia từ các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng.
2. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 8 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập tính thuế làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại khoản này là thu nhập tính thuế bình quân của cá nhân thực nhận trong năm 2011.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2011.
2. Trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Trong trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn, xử lý cụ thể đối với các trường hợp doanh nghiệp đã kê khai,nộp số tiền thuế được giảm theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này vào ngân sách nhà nước.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban ngành và chính quyền các cấp ở địa phương phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở địa phương xác nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định giá của hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 101/2011/ND-CP |
Hanoi, November 04, 2011 |
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE RESOLUTION NO.08/2011/QH13 OF THE NATIONAL ASSEMBLY ON ADDITIONAL ISSUANCE OF SOME TAX SOLUTIONS TO REMOVE DIFFICULTIES FOR ENTERPRISES AND INDIVIDUALS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax and the Law on Value Added Tax dated June 03, 2008;
Pursuant to the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006;
Pursuant to the Resolution No.08/2011/QH13 dated August 06, 2011 of the National Assembly;
At the proposal of Ministry of Finance,
DECREES:
Article 1. Scope of governing
This Decree details the implementation the Resolution No.08/2011/QH13 dated August 06, 2011 by the National Assembly issuing a number of tax solutions to remove difficulties for enterprises and individuals.
Article 2. Reduction of enterprise income tax in 2011 of small and medium enterprises, enterprises employing many laborers
1. Reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 of small and medium enterprises, except for the tax on income from the trade of lottery, real estate, securities, finance, banking, insurance and income from producing goods and trading services subject to special consumption tax and unless the enterprises to be ranked I, specialty of the economic groups, corporations, enterprises as the companies which are organized and administered by the model of parent company - subsidiary that the parent company is not small and medium enterprise and holds over 50% equity of the subsidiary.
Small and medium enterprises under the provisions of this clause (excluding administrative units) are the enterprises meeting the criteria of capital or labor in accordance with provisions in clause 1, Article 3 of Decree No.56/2009/ND-CP dated June 30, 2009 of the Government on assistance to development of small and medium enterprises. In case of small and medium enterprises newly established from January 01, 2011, the capital criteria is determined as the charter capital stated in the certificate of business registration or investment certificate for the first time.
2. Reduce 30% of payable enterprise income tax amounts in 2011 of the enterprises employing many laborers in the field of production, out-sourcing, processing agricultural, forestry and aquatic products, textiles, footwear, electrical components, construction of economic - social infrastructure works.
Enterprises employing many labors as provided for in this clause are the enterprises with a total number of laborers regularly used in 2011 more than 300 persons, excluding laborers with short-term contracts of less than 3 months.
Where the enterprises organized as a model of parent company - subsidiary, the number of laborers for use as a basis for determining tax reduction for the parent company does not include the number of laborers of the subsidiary. The enterprise income tax amount reduced is the tax calculated on the income of the production, out-sourcing, processing agricultural, forestry and aquatic products, textiles, footwear, electrical components and from construction activities of economic - social infrastructure works.
Activities of production, out-sourcing, processing agricultural, forestry and aquatic products, textiles, footwear, electrical components specified in this clause shall be determined in accordance with provisions in economic system of Vietnam issued attached to Decision No.10/2007/QD-TTg dated January 23, 2007 by the Prime Minister.
Construction activity of economic - social infrastructure works provided for in this clause includes construction, building and installation of water plants, power plants, projects of transmission and distribution of electricity; drainage and water supply systems; roads, railways; airports, river ports and seaports; and airports, railway stations, bus stations; building schools, hospitals, houses of culture, cinema, performing-arts facilities, the facilities of training, sports competition; solid waste, wastewater treatment systems; communication work, irrigation work for agriculture, forestry and fisheries.
3. Number of enterprise income tax which is reduced provided for in clause 1, clause 2 of this Article is the tax amount calculated for quarterly temporary remittance and the payable remaining tax amount under the tax settlement in 2011.
4. Enterprises must separately settle income from activities reduced enterprise income tax provided for in this Article. In case of unable to separately settle the income of the tax-reduced activities, the income to calculate the tax amount to be reduced is determined by the percentage (%) between the revenue of the tax-reduced activities and total revenue in 2011.
5. Enterprises reduced enterprise income tax provided for in this Article are the enterprises established and operating under the laws of Vietnam; implementing the accounting regime, invoices and vouchers as prescribed by law and paying taxes by declaration.
Article 3. Reduction of the value added tax, personal income tax, and enterprise income tax for accommodation business, child care, and catering
1. Reduce 50% of lump-sum tax of value added tax, personal income tax from July 01, 2011 till the end of December 31, 2011 to: households, individuals trading guest-house, room used for renting out workers, students, pupils; households, individuals caring for children; households, individuals supplying shift meals for workers.
The lump-sum tax of value added tax, personal income tax provided for in this clause shall comply with the law provisions of tax administration.
2. Reduce 50% of payable value added tax and enterprise income tax arising from July 01, 2011 till the end of December 31, 2011 for the activity of providing shift meals for workers (not including the activity of providing shift meals for transportation companies, airlines and other business activities) of the enterprises.
Enterprises tax-reduced provided for in this clause must meet the provisions of clause 5, Article 2 and clause 3 of Article 3 of this Decree.
3. Households, business individuals and enterprises tax-reduced provided for in this clause must commit to stabilize the prices for renting out guest-house, room, caring for children, supplying shift meals in 2011 as the price rates made in December 2010.
The prices for renting out guest-house, room, caring for children, supplying shift meals must be publicized, posted at the business establishment and must be notified authorities of communes, wards where the businesses are implemented and direct tax administration authorities. Where inspection and detection of households, business individuals, and enterprises fail to comply with its commitment on price specified in this clause, the households, business individuals, and enterprises shall not be reduced tax as prescribed in this Article.
Article 4. Exemption from and reduction of personal income tax
1. Exempt personal income tax from August 01, 2011 till the end of December 31, 2012 for dividends to individuals from investment activities in securities markets, capital contribution for shares purchase of enterprise other than dividends from joint stock banks, financial investment funds, credit institutions.
2. Reduce 50% of personal income tax from August 01, 2011 till the end of December 31, 2012 for income from securities transfer activities of the individuals.
3. Exempt personal income tax from August 01, 2011 till the end of December 31, 2011 for individuals with taxable incomes from salaries, wages and from business to the level of taxable personal income at grade 1 of the partially progressive tax schedule provided for in Article 22 of Law on Personal Income Tax.
Taxable income for use as a basis for determining the tax exemption provided for in this clause is the average taxable income of the individual actually received in 2011.
Article 5. Effect
1. This Decree takes effect as from December 20, 2011.
2. In the same time if the enterprises are enjoyed various preferential tax rates for an item, they may be selected the most favorable tax incentive.
Where the enterprises being in the time to be enjoyed preferential enterprise income tax as prescribed by law, the enterprise income tax amount reduced under the provisions of this Decree shall be calculated on the remaining tax amount after being subtracted the enterprise income tax amount that the enterprises are enjoyed incentives.
3. Ministry of Finance guides, handles specifically for the cases that the enterprises have declared and paid the tax amount to be reduced under the provisions of Article 2 and Article 3 of this Decree into State Budget.
Article 6. Responsibility for implementation
1. Ministry of Finance guides the implementation of this Decree.
2. People's Committees of provinces and cities directly under central government within its jurisdiction in accordance with the law provisions are responsible for directing the Departments, branches and the local authorities at all levels to coordinate with the tax authorities in communication, urge, and inspection of the implementation of this Decree.
3. Councils of tax advisory of communes, wards coordinate with the State management agencies on prices at localities to confirm and monitor and supervise the implementation of commitments to stabilize the price of households, business individuals, and enterprises provided for in Article 3 of this Decree.
4. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government and concerned organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực