Số hiệu: | 100-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 18/12/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1994 |
Ngày công báo: | 28/02/1994 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/08/2001 |
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra trường hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm cả hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động trung gian bảo hiểm.
- Trong Nghị định này các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty bảo hiểm tương hỗ, công ty liên doanh bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam:
1.1. Công ty bảo hiểm tương hỗ là công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho các thành viên của mình theo nguyên tắc tương hỗ, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2 Công ty liên doanh bảo hiểm là công ty bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
1.3 Chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức bảo hiểm nước ngoài.
1.4 Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài là công ty bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.
2. Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có chức năng chuyên hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Tổ chức môi giới bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh môi giới bảo hiểm, chi nhánh của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài, công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài:
3.1 Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm là công ty môi giới bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
3.2 Chi nhánh của Công ty môi giới bảo hiểm nước ngoài là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài.
3.3 Công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài là công ty môi giới bảo hiểm do tổ chức môi giới bảo hiểm nước ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.
4. Đại lý bảo hiểm là cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Nghị định này hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm, không áp dụng đối với bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Nghị định số 299-HĐBT ngày 15-8-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 43-CP ngày 22-6-1993 của Chính phủ.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về hoạt động của đại lý bảo hiểm của mình.
- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác.
Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các tổ chức bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm theo hợp đồng tái bảo hiểm đó cho Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam do Bộ Tài chính quy định.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực