Chương IV Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Thẩm quyền, thủ tục xử phạt
Số hiệu: | 100/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 08/01/2020 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2020, đi xe máy vượt đèn vàng phạt tới 01 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Theo đó, Điểm e, khoản 4, Điều 6 quy định người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
(Hiện hành mức phạt quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với cùng hành vi là 300.000 đồng đến 400.000 đồng).
Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008) 3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: a) Tín hiệu xanh là được đi; b) Tín hiệu đỏ là cấm đi; c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. |
Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô khi vượt đèn đỏ, đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100.
(Hiện hành mức phạt là từ 1.200.000 đến 2.000.000 đồng theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 46).
“Nghị định 100/2019 đã có những chế tài mạnh (nhiều quy định xử phạt mới, mức phạt tăng cao), đủ sức răn đe người uống rượu, bia mà còn điều khiển phương tiện giao thông sẽ phần nào giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do rượu, bia gây ra. Đồng thời, các cơ quan báo chí, truyền thông… cần đẩy mạnh tuyên truyền quy định mới này để người dân được biết, thực hiện đúng nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và người khác” – Đây là chia sẻ của Luật gia Bùi Tường Vũ, Giám đốc THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:Bổ sung
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;
h) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 23;
k) Khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
i) Khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 Điều 21;
l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
n) Điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
p) Điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
r) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
g) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
k) Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
m) Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
g) Các hành vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23 (điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
POWER TO IMPOSE PENALTIES AND PENALTY IMPOSITION PROCEDURES
Section 1. POWER TO IMPOSE PENALTIES
Article 74. Power to impose administrative penalties for road traffic offences and rail transport offences
1. Chairpersons of People’s Committees of all levels are entitled to impose penalties for the violations specified in this Decree within their competence.
2. Traffic policeman within assigned functions and tasks are entitled to impose penalties for violations specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10 and 11;
b) Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 (except Point a Clause 5), Clause 6 (except Point dd Clause 6), Clause 7 and Point a Clause 8 Article 12;
c) Clause 1; Points b, c and d Clause 2; Point b Clause 3; Point a Clause 4; Points b and c Clause 5 Article 13;
d) Clause 1, Clause 2, Point a Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Point a Clause 9 Article 15;
dd) Articles 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 and 27;
e) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Points a, b, c, d, dd, e, p and q Clause 4; Clause 5; Points d, dd, e, i, m, n, o, p and q Clause 6; Points a, b, c, h and i Clause 7 Article 28;
g) Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Article 35 (except for Points a, c, d and dd Clause 2 of this Article) and Article 36;
h) Points a, b, c, d and e Clause 1; Point a Clause 2; Points a, b and c Clause 3; Point d Clause 4; Clause 8 Article 37;
i) Points b and c Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 40;
k) Articles 41, 42, 43, 44, 45, 46 and 47;
l) Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 48;
m) Articles 49 and 50;
n) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Points a, b and c Clause 4 Article 51;
o) Article 52; Clauses 1, 2 and 3 Article 53;
p) Points a and c Clause 1; Points a, b and c Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 54;
q) Articles 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65 and 66;
r) Clause 2 Article 67;
s) Points a and b Clause 1; Points b, c, dd and e Clause 3 Article 71;
t) Articles 72 and 73.
3. Police officers, rapid response forces, mobile police officers, and administration police officers within assigned functions and tasks relating to road and railway transport order and safety are entitled to impose penalties for violations specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Points dd and g Clause 1; Points g and h Clause 2; Points b, d, dd, e, k, r and s Clause 3; Points b, d, dd, g and i Clause 4; Points b, c and h Clause 5; Point c Clause 6; Point b Clause 7; Point c Clause 8; Clause 9; Clause 10 Article 5;
b) Points g and n Clause 1; Points a, dd, h, i, k and l Clause 2; Points b, c, d, dd, e, i, k and m Clause 3; Points b, d, dd, e, g and h Clause 4; Clause 5; Points a and c Clause 6; Point c Clause 7; Clause 8; Clause 9 Article 6;
c) Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 2; Points b and d Clause 3; Points b, c, dd, e and g Clause 4; Clause 5; Point c Clause 6; Point b Clause 7; Point b Clause 8; Clause 9 Article 7;
d) Points c, dd, e, g, h, k, l, m, n, o, p and q Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;
dd) Article 9, Article 10, Article 11, Article 12 (except Point a Clause 5 and Point dd Clause 6 Article 12);
e) Clauses 1, 2, 4 and 5 Article 15;
g) Articles 18 and 20;
h) Point b Clause 3; Points a, b, c, dd, e and k Clause 5; Points a, b and c Clause 6; Point a Clause 7 Article 23;
i) Articles 26 and 29;
k) Clauses 4 and 5 Article 31; Article 32, Article 34;
l) Article 47, Article 49, Article 51 (except Point d Clause 4 Article 51), Article 52, Article 53 (except Clause 4 Article 53), Article 72, Article 73.
4. Chiefs of police stations of communes within assigned functions and tasks related to road and railway order and safety are entitled to impose penalties for the violations specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Points dd and g Clause 1; Points g and h Clause 2; Points b, d, dd, e, k, r and s Clause 3 Article 5, except for causing traffic accidents;
b) Points g and n Clause 1; Points a, dd, h, i, k and l Clause 2; Points c, d, dd, k and m Clause 3; Points b and d Clause 4 Article 6, except for causing traffic accidents;
c) Points b, c, d, dd, e, g and h Clause 2; Point d Clause 3; Points b, dd and g Clause 4 Article 7, except for causing traffic accidents;
d) Points c, dd, e, g, h, k, l, m, n, o, p and q Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 8;
dd) Articles 9 and 10;
e) Clauses 1, 2, 3, 6 and 7 Article 11;
g) Point a Clause 1, Point dd Clause 2 Article 12;
h) Clauses 1 and 2 Article 15;
i) Article 18; Clause 1 Article 20;
k) Point b Clause 3 Article 23;
l) Clause 4 Article 31; Clauses 1 and 2 Clause 32; Clause 1 Article 34;
m) Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 Article 47; Points b, c and d Clause 1 Article 49; Point b Clause 1, Clause 2 Article 53; Clause 1 Article 72;
n) Clause 1; Points a and b Clause 2; Clause 3 Article 73.
5. Transport inspectors, the persons assigned to carry out transport inspections within assigned functions and tasks are entitled to impose penalties for violations against regulations on transport services and ancillary services at stopping and parking positions, bus stations, parking lots, rest stops, weigh stations, tollbooths, and transport companies when vehicles stop or park on the road; violations against regulations on driver training, issuance of driving licenses, technical and environment protection safety inspection, road infrastructure protection, technical standards of road infrastructure, and other violations specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Point dd Clause 1; Points g and h Clause 2; Points d, dd, e and k Clause 3; Points b, c, d, dd, g and i Clause 4; Points b and c Clause 5; Points b and c Clause 6; Point c Clause 8; Points a and b Clause 10 Article 5;
b) Points a, dd and h Clause 2; Point d Clause 3; Points b and g Clause 4 Article 6;
c) Points c, d, dd, e, g and h Clause 2; Point b Clause 3; Points dd and g Clause 4; Points b, c and d Clause 5 Article 7;
d) Points dd, k and l Clause 1; Point b Clause 2 Article 8;
dd) Clause 4; Point a Clause 7; Clause 9; Point a Clause 10 Article 11;
e) Articles 12, 13, 14 and 15;
g) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Points b, dd and e Clause 5 Article 16;
h) Articles 19 and 20;
i) Clause 3; Points b and c Clause 4; Clause 6; Clause 8 Article 21;
k) Articles 22 and 23;
l) Points a and b Clause 1; Points a, b, d and dd Clause 2; Clause 3; Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7; Points a and b Clause 8 Article 24;
m) Articles 25, 27 and 28;
n) Points a and b Clause 2; Clause 3; Clause 6; Points a, dd, g, h, i, k and m Clause 7; Clause 8; Clause 9; Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 Article 30;
o) Articles 31 and 33;
p) Points b and c Clause 1; Points a, b, c, dd and g Clause 2 Article 35;
q) Articles 37 and 38;
r) Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 47; Point b Clause 2; Point b Clause 3 Article 49 in case of occurrence at crossings or road-rail bridges.
6. Seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities, rail transport inspectors, aviation inspectors, maritime inspectors, inland waterways inspectors within assigned functions and tasks are entitled to impose penalties for the violations specified in Point a Clause 1, Point l Clause 3, Point e Clause 5 Article 28 of this Decree.
7. Transport inspectors and persons assigned to conduct specialized railway inspection within assigned functions and tasks are entitled to impose penalties for violations specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Articles 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 and 47;
b) Clause 1; Clause 2; Clause 3; Clause 4; Points a, b and d Clause 5; Clause 6; Clause 7 Article 48;
c) Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7 Article 49;
d) Articles 50 and 51;
dd) Clauses 1 and 2 Article 52;
e) Articles 53, 54 and 55;
g) Clauses 1, 2 and 3 Article 56;
h) Article 57;
i) Clauses 1 and 2 Article 58;
k) Articles 59, 60, 61, 62 and 63;
l) Clauses 1 and 2 Article 64;
m) Articles 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 and 73.
8. Environmental protection inspectors and persons assigned to conduct environmental protection inspection within assigned functions and tasks are entitled to impose penalties for the violations against regulations on environmental protection specified in following Points, Clauses and Articles of this Decree as follows:
a) Point c Clause 1 Article 10;
b) Point dd Clause 2, Clause 4, Point a Clause 6 Article 12;
c) Point c Clause 2 Article 16; Point dd Clause 1 Article 17;
d) Point d Clause 1 Article 19; Articles 20 and Article 26;
dd) Clause 1, Point a Clause 2 Article 51;
e) Point a Clause 3 Article 53;
g) Point b Clause 2 Article 73.
Article 75. Power to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees of all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 4,000,000 for road traffic offences and up to VND 5,000,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Adopt remedial measures specified in Points a, b, and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Points a, b, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 76. Power to impose penalties of the people’s public security
1. Police officers on duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences.
2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1,200,000 for road traffic offences and up to VND 1,500,000 for rail transport offences.
3. Chief of police stations of communes, chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2,000,000 for road traffic offences and up to VND 2,500,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Adopt remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chiefs of police stations of districts, chiefs of divisions of Traffic Police Authority; chiefs of departments affiliated to provincial police divisions including public order division, road - rail traffic division, commanders of police companies and above are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 8,000,000 for road traffic offences and up to VND 15,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Points a, c and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. Directors of provincial police authorities are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Points a, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
6. Directors of Traffic Police Authority and Public Order Police Authority are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Adopt remedial measures specified in Points a, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 77. The power to impose penalties of specialized inspectors, seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities
1. Inspectors and the persons assigned to conduct specialized inspections are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 400,000 for road traffic offences and up to VND 500,000 for rail transport offences;
c) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
d) Adopt remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspectors of Provincial Departments of Transport, Chief Inspectors of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of the Civil Aviation Authority of Vietnam, Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration, chiefs of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam, chief of inspectorates of Provincial Departments of Transport, , chief of inspectorates of Provincial Departments of Natural Resources and Environment, chiefs of inspectorates of Vietnam Environment Administration, chiefs of inspectorates of Directorate for Roads of Vietnam, chiefs of inspectorates of Vietnam Railway Administration, chiefs of inspectorates of local road authorities affiliated to Directorate for Roads of Vietnam are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000 for road traffic offences and up to VND 37,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
3. Chiefs of inspectorates of the Ministry of Transport, the Ministry of Natural Resources and Environment, and Director of Pollution Control Directorate are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 28,000,000 for road traffic offences and up to VND 52,500,000 for rail transport offences;
c) Suspend the licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
4. Chief Inspector the Ministry of Transport, Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment, Chief Inspector of Vietnam Environment Administration, Director of Directorate for Roads of Vietnam, Director of Vietnam Railway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Inland Waterway Administration are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000 for road traffic offences and up to VND 75,000,000 for rail transport offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used;
dd) Adopt remedial measures specified in Clause 1 Article 4 of this Decree.
5. Chief representatives of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000 for road traffic offences.
6. Directors of seaport authorities, airport authorities, the inland waterway port authorities affiliated to Vietnam Inland Waterway Administration are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000 for road traffic offences;
c) Suspend licenses, practicing certificates, or suspend the operation;
d) Confiscate the objects and vehicles illegally used, the value of which does not exceed the fine rate specified in Point b of this Clause;
dd) Adopt remedial measures specified in Points a, b, c, dd and e Clause 1 Article 4 of this Decree.
Article 78. Rules for determining the power to impose penalties and take remedial measures
1. The power to impose administrative penalties for road traffic offences, rail transport offences, and to take remedial measures shall be determined in accordance with Article 52 of the Law on Penalties for administrative violations.
2. The maximum fines specified in Article 75, Article 76 and Article 77 of this Decree are applied to individuals; the maximum fines can be imposed upon an organization is twice the maximum fines imposed upon an individual that commits the same violation.
3. Any of the persons mentioned in Clause 2, Clause 3 Article 75; Clause 4, Clause 5, Clause 6 Article 76; Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 6 Article 77 of this Decree is entitled to suspend the violator’s license or practicing certificate if the violation, by law, causes the license or practicing certificate to be suspended.
Article 79. The power to make records on administrative violations
1. The persons below are entitled to make records on road traffic offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for road traffic offenses mentioned in Articles 75, 76, and 77 of this Decree;
b) The patrolling officials and civil servants are entitled to make records on the infringements upon road infrastructure, illegal occupation of land for road traffic and road safety corridor;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally;
d) Officials of Inspectorate of Provincial Departments of Transport in the performance of their duties are entitled to make records on the violations committed within the area under the management of Inspectorate of the Provincial Department of Transport;
dd) Officials and public employees of seaport authorities, airport authorities, inland waterways port authorities in the performance of their duties are entitled to make records on the violations specified in Point a Clause 1, Clause 3, Clause 5 Article 28 which are committed within the areas under their management.
2. The persons below are entitled to make records on rail transport offenses:
a) The persons entitled to impose administrative penalties for rail transport offenses mentioned in Articles 75, 76, and 77 of this Decree;
b) The train captain is entitled to make records on the violations committed on the train;
c) Police officers are entitled to make records on the violations committed locally.
Section 2. PENALTY IMPOSITION PROCEDURE
Article 80. Procedures for imposing penalties on vehicle owners and operators for violating regulations on road and rail transport
1. If the owner of the violating vehicle is present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and a decision on penalty imposition in accordance with Article 30 of this Decree.
2. If the owner of the vehicle is not present at the scene, the person entitled to impose penalties shall make a record and impose penalties in accordance with law, the vehicle operator shall add a signature on the record as a witness, and may implement the decision on penalties on the vehicle owner’s behalf.
3. Where various violations specified in Chapter II of this Decree are committed by the same violator, penalties shall be imposed as follows:
a) Penalties for violation(s) relating to license plates, certificates of vehicle registration, temporary certification of vehicle registration specified in Article 16 (Point c Clause 3; Points a and b Clause 4; Points a, d and dd Clause 5), Article 17 (Point b Clause 1; Clause 2; Point a Clause 3), Article 19 (Point a Clause 1l Points a, d, dd and e Clause 2) and corresponding violations specified in Article 30 (Point c Clause 4; Points g, h and k Clause 5; Points dd and m Clause 7; Points e and g Clause 8) in case vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;
b) Penalties for violation(s) relating to certificates and stamps for technical and environmental safety of vehicles specified in Article 16 (Point c Clause 4; Points dd and e Clause 5), Article 19 (Point dd Clause 1; Points c and e Clause 2) and corresponding violations specified in Article 30 (Points b and e Clause 8; Point c Clause 9) in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;
c) Penalties for violation(s) relating to vehicle operation period and badges specified in Article 23 (Point d Clause 6; Point b Clause 7), Article 24 (Point b Clause 5; Point d Clause 6) and corresponding violations specified in Article 30 (Point d Clause 8; Point h Clause 9) in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;
d) Penalties for violation(s) relating to service life of vehicles specified in Article 16 (Point b Clause 5) and corresponding violations specified in Article 28 (Point i Clause 6), Article 30 (Point dd Clause 8) in case the vehicle owners or transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point i Clause 6 Article 28 or Point dd Clause 8 Article 30 of this Decree;
dd) Penalties for violation(s) relating to dimensions of trunks and cargo bays, removal or addition of seats and beds on automobiles specified in Article 16 (Points dd and e Clause 3) and corresponding violations specified in Article 30 (Points e and g Clause 9) in case vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 30 of this Decree;
e) Penalties for violation(s) relating to installation and use of tracking devices and cameras on automobiles specified in Article 23 (Points g and p Clause 5; Point dd Clause 6), Article 24 (Points a and c Clause 3; Point c Clause 5) and corresponding violations specified in Article 28 (Points dd and o Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;
g) Penalties for violation(s) relating to seat belts and providing passengers with instruction on traffic safety and emergency exit in case of on-board incidents specified in Article 23 (Points m and m Clause 3) and corresponding violations specified in Article 28 (Point h Clause 2, Point q Clause 4) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;
h) Penalties for violation(s) relating to putting up vehicle operation schedules specified in Article 23 (Point k Clause 3) and corresponding violations specified in Article 28 (Point b Clause 4) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point b Clause 4 Article 28 of this Decree;
i) Penalties for violation(s) relating to vehicle operation schedules and fees specified in Article 23 (Points c and l Clause 3), Article 31 (Clauses 2 and 3) and corresponding violations specified in Article 28 (Point d Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles or act as on-board attendants shall be imposed according to corresponding Point d Clause 6 Article 28 of this Decree;
k) Penalties for violation(s) relating to picking up and disembarking passengers, loading and unloading cargos specified in Article 23 (Point a Clause 7), Article 24 (Point c Clause 6) and corresponding violations specified in Article 28 (Point i Clause 7) in case the vehicle owners or transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Point i Clause 7 Article 28 of this Decree;
l) Penalties for violation(s) relating to providing passenger transportation under contracts and providing tourism transportation specified in Article 23 (Points h, n and q Clause 5) and corresponding violations specified in Article 28 (Point p Clause 4, Point m Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;
m) Penalties for violation(s) relating to providing passenger transportation by taxis specified in Article 23 (Points i, o and p Clause 3) and corresponding violations specified in Article 28 (Points n and q Clause 6) in case transport service providers directly operate the vehicles shall be imposed according to corresponding Points and Clauses of Article 28 of this Decree;
n) Penalties for violations against regulations on transporting oversized cargo, exceeding the maximum permissible limit on payload or passengers specified in Articles 23, 24, 25 and 33 and corresponding violations specified in Article 30 in case the vehicle owners directly operate the vehicles shall be imposed according to Article 30 of this Decree.
4. Regarding violations against regulations on GVW or dimensional limits of vehicles or road infrastructure specified in Article 24 and Article 33 of this Decree, if the vehicle owner or vehicle operator commits both the violations specified in Article 24 and the violations specified in Article 33 of this Decree, he/she shall incur a penalty for each of the violations; regarding violations against regulations specified in Point d Clause 3, Point a Clause 4, Clause 5 and Point a Clause 6 Article 33 of this Decree, in case the vehicle owner or vehicle operator commits both violations against regulations on GVW and gross axle weight, whichever violations leading to a higher fine shall be met with penalties.
5. Regarding violations against regulations on vehicular weight and dimensional limits of vehicles, bridges and roads specified in Articles 24, 28, 30, 33 and 65 of this Decree, vehicle operators, vehicle owners, transport service providers, transport auxiliary service providers, individuals and organizations loading on automobiles and railway vehicles are compelled to cease the violations as follows:
a) The violation(s) specified in Points a, b and dd Clause 2; Point b Clause 4; Points a and d Clause 5; Points a and b Clause 6; Clause 7; Points a and b Clause 8 Article 24 shall lead to unloading excess cargos and cargos exceeding dimensional limits according to instruction of competent authorities where the violations are found;
b) The violation(s) specified in Point a Clause 1, Clause 3, Clause 5 Article 28 shall lead to unloading cargos exceeding permissible transport weight of the vehicle in case the loaded vehicles have not left the loading areas;
c) The violation(s) specified in Points g, h, i and k Clause 7; Point c Clause 8; Points d and dd Clause 9; Points a, e, g and h Clause 10; Clause 11; Clause 12; Clause 13 of Article 30 shall lead to unloading excess cargos and oversize cargos according to instructions of competent authorities where the violations are found;
d) The violation(s) specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 Article 33 shall lead to unloading excess cargos and cargos exceeding dimensional limits according to instruction of competent authorities where the violations are found;
dd) The violation(s) specified in Points a and b Clause 2; Clause 3; Clause 4 Article 65 shall lead to unloading amount of cargos exceeding the vehicular weight according to instruction of competent authorities where the violations are found.
6. For the purpose of this Decree, the vehicle owner to be met with penalties is:
a) The individual or organization that is the holder of the Certificate of vehicle registration;
b) The vehicle operator who is the spouse of the holder of the Certificate of vehicle registration;
c) The renter of the vehicle if the vehicle is leased out by an organization licensed for finance lease;
d) The cooperative that owns the vehicle and applies for registration of car transport business;
dd) In case an organization or individual legally use the vehicle (under vehicle rental agreements with other individuals or organizations, or under business cooperation agreements as per the law) and holds the registration for provision of transportation services in form of automobiles of the vehicle, said organization or individual shall be treated as the vehicle owner in terms of imposing penalties;
e) An organization or individual that purchases, receives or inherits the vehicle that is purchased, gifted, allocated, transferred, or bequeathed without applying for a vehicle registration or vehicle ownership transfer registration shall be treated as the vehicle owner in terms of imposing penalties;
g) With respect to combination vehicles (including automobiles towing trailers or semi-trailers and participating in road traffic), in case an automobile owner does not simultaneously own the trailers or semi-trailers, the automobile owner (individual or organization specified in Point a of this Clause, or individual or organization specified in Points b, c, d, dd and e of this Clause) shall be treated as vehicle owners in terms of imposing penalties for violations relating to the trailers or semi-trailers and are being towed along.
7. When imposing a penalty upon any of the vehicle owners specified in Clause 6 of this Article, the time limit for issuing a penalty decision may be extended to not more than 60 days to identify the entity that incurs the penalty as prescribed in Clause 1 Article 66 of the Law on Actions against administrative violations.
8. In case an administrative violation is found via the use of professional technical measures and devices and a competent agency is unable to bring the violating vehicle to a halt for further actions, the competent agency shall issue notice requesting vehicle owner and relevant individual and organization (if any) to reach the head office for handling the violation; the vehicle owner is responsible for cooperating with the competent agency in identifying operator of the violating vehicle.
a) In case the vehicle owner that is a person fails to cooperate with the competent agency or fails to prove that he/she does not operate the violating vehicle, the vehicle operator shall be met with penalties for the found violations;
b) In case the vehicle owner that is an organization fails to cooperate with the competent agency or fails to identify the individual operating the violating vehicle, the organization shall be met with twice the amount of fine imposed on the found violations which shall not exceed the maximum fine amount unless the vehicle is appropriated or illegally used.
9. The person entitled to impose penalties may use information and specifications of the vehicle specified in the latest certificate of technical and environmental safety (even if it has expired) or from the database of the vehicle registry as the basis for determining the violations specified in this Decree.
10. The violations specified in Point b Clause 4 and Clause 7 Article 30 of this Decree shall be only verified through traffic accident investigations or through vehicle registration.
11. Persons entitled to impose penalties may utilize information and images recorded by sound and image recording devices provided by individuals and organizations to verify and detect the violations specified in this Decree.
Minister of Public Security shall provide procedures for converting results collected from methods and devices other than professional methods and devices handed over by individuals and organizations into evidence to determine administrative violations in road and railway transport.
12. If a vehicle owner (owner of automobile, trailer, semi-trailer or heavy-duty vehicle) fails to arrive at the head office of competent agency to handle the violations before the time limit specified in administrative offence notice or notice of persons entitled to impose penalties, the persons entitled to impose penalties shall inform inspection authority to warn and place the vehicle related to administrative violations under inspection management program.
When the vehicle arrives for inspection, the inspection authority shall inform the person operating the vehicle about the violation, carry out inspection as per the law with the vehicle and issue certificates and stamps of technical and environmental safety with 15 days of validity.
After the person committing the violation arriving at the head office of competent agency to handle the violation as per the law, the person entitled to impose penalties must promptly inform the inspection authority to remove the warnings against the vehicle related to administrative violation on the inspection management program, carry out the inspection and issue certificate and stamp of technical and environmental safety according to applicable laws.
13. The vehicle operator may use a certified true copy of the certificate of vehicle registration (in case of road vehicle) or a certified true copy of the certificate of railway vehicle registration (in case of railway vehicles) together with the original copy of valid receipt notice of a credit institution in place of the original copy of the certificate of vehicle registration or the certificate of railway vehicle registration which is currently being held by the credit institution.
Article 81. Suspension of licenses, practicing certificates, and rail transport business operation
1. Licenses and practicing certificates related to road and rail transport to be suspended are:
a) National driving licenses; international driving licenses issued by governments of member states of Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities);
b) Certificates of training in road traffic rules;
c) Licenses for transport business;
d) Badges, licenses of cars used for transport business;
dd) Certificates of technical and environmental safety and stamps of technical and environmental safety of vehicles;
e) Construction licenses;
g) Certificate of qualified driving test center;
h) Certificate of eligibility for motor vehicle inspection;
i) Inspector’s certificates;
k) Train driver’s licenses.
2. The duration of suspension of a license or practicing certificate or transport business operation as a penalty for a violation specified in this Decree is the average level of the bracket. The minimum level shall apply if there is a mitigating factor; the maximum level shall apply if there is an aggravating factor.
3. Beginning date of the suspension period:
a) The suspension period shall begin on the effective date of the decision on penalty imposition if the person imposing the penalty is able to confiscate the violator’s license or practicing certificate on such day;
b) If the person imposing the penalty is not able to confiscate the violator’s license or practicing certificate when the decision on penalty imposition is issued, the person entitled to impose penalties shall still imposed penalties for the violations. The decision on penalty imposition must specify the initial date of suspension from license and practicing certificate to be the date on which the person committing the violation presents the license and practicing certificate to persons entitled to impose penalties;
c) When confiscating and returning the license or practicing certificate as prescribed in Point a and Point b of this Clause, the person imposing the penalty shall make records and retain documents about the penalty.
4. During the suspension period, if the violator still keeps doing the activities in the license or practicing certificate, such violator shall incur a penalty for operating without a license or practicing certificate.
5. If the remaining validity period of the license or practicing certificate is shorter than the suspension period, the person imposing the penalty shall still issues the decision on penalty imposition. During suspension period, the organization or individual shall not follow procedures for issuance of new or revised license and practicing certificate.
6. Suspension of international driving licenses
a) The period of suspension of an international driving license issued by the government of a Member State of Convention of Road Traffic 1968 (except for international driving licenses granted by Vietnam’s authorities) shall comply with Clause 2 of this Article. Nevertheless, such period shall not exceed the remaining period of residence in Vietnam of the person whose international driving license is suspended;
b) Every vehicle operator using an international driving license issued by the government of a Member State of Convention of Road Traffic 1968 shall present documents proving the remaining period of residence in Vietnam (certificate of temporary residence, temporary residence card) to the person imposing the penalty as the basis for determination of the suspension period of the international driving license.
Article 82. Impounding vehicles and papers related to operators and vehicles at fault
1. Pursuant to Clause 2 Article 125 of the Law on Actions against administrative violations, to immediately stop the violation, the person entitled to impose penalties is allowed to impound the vehicle for up to 07 days before issuing a decision on penalty imposition for the violations specified in:
a) Point c Clause 6; Points a and c Clause 8; Clause 10 Article 5;
b) Points b and c Clause 6; Point c Clause 7; Points a, b, c, d, e, g, h and i Clause 8, Clause 9 Article 6;
c) Point c Clause 6; Point b Clause 7; Points a and b Clause 8; Clause 9 Article 7;
d) Point q Clause 1; Point d, Point dd (in case persons operating the vehicles committing the violations are under 16 years of age), Point e Clause 3; Points a, c and d Clause 4 Article 8;
dd Clause 9 Article 11;
e) Points a, b, c and dd Clause 4; Points d, dd and e Clause 5 Article 16;
g) Clause 2 Article 17;
h) Points b and dd Clause 1; Points c, d, dd and e Clause 2 Article 19;
i) Clause 1; Points a and c Clause 4; Clause 5; Clause 6; Clause 7; Clause 8 Article 21;
k) Points dd, g, h and k Clause 5; Point m Clause 7; Points b, e, g, and h Clause 8; Point c Clause 9 Article 30;
l) Point b Clause 6 Article 33.
2. To ensure the implementation of the decision on penalties, or to verify the facts before issuing the decision on penalties, the person entitled to impose penalties may impound the vehicles and papers related to the operator that commits one of the violations in this Decree according to Clause 6 and Clause 8 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations. When the papers are impound according to Clause 6 Article 125 of the Law on Penalties for administrative violations, if the violator fails to settle the case at a competent agency after the arranged date, and keeps operating the vehicle, that person shall incur the penalties operating a vehicle without papers.
3. If a vehicle operator fails to present any, some or all of the papers (driving license, certificate of vehicle registration and certificate of technical and environmental safety) as per the law during inspection:
a) Competent individual shall prepare administrative offence notice against the vehicle operator for papers that he/she lacks and prepare administrative offence notice against vehicle owner for respective violations specified in Article 30 of this Decree and impound the vehicle as per the law;
b) During the time limit for handling the violation specified in the administrative offence notice, if the violator presents the papers as per the law, the competent individual shall impose penalties for failure to carry proper papers on the vehicle operator (without imposing penalties on the vehicle owner);
c) If the violator presents or fails to present the papers as per the law before the time limit for handling the violation specified in the administrative offence notice expires, the violator shall comply with decision on administrative penalties imposed as per the law for violations stated in the administrative offence notice.
4. When the vehicle is impounded as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the vehicle owner shall incur the costs (if any) of using another vehicle to transport the passengers and goods on the impounded vehicle.
Article 83. Using information from technological devices provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of penalties for road/rail transport offences
1. The person entitled to impose penalties specified in Article 75, Article 76 and Article 77 of this Decree may use information from vehicle weighing devices, tachometers capable of video recording, video and audio recorders provided by organizations responsible for road/rail infrastructure operation as the basis for imposition of penalties for road/rail transport offences.
2. The devices mentioned in Clause 1 of this Article must be inspected, calibrated, and tested in accordance with law before being put into use; fulfillment of technical regulations and standards shall be maintained throughout the intervals between two inspections.
3. The use of such devices shall comply with Clause 2 Article 64 of the Law on Actions against administrative violations.
4. The person using the technological device must:
a) Be an employee of the organization responsible for road/rail infrastructure operation;
b) Grasp the method for management and use of such device;
c) Be trained in using and maintaining the device and relevant regulations of law on penalties for administrative violations;
d) Follow procedures, ensure safety, protect and maintain the device, and take responsibility for the use of the device.
5. The Minister of Public Security and the Minister of Transport shall ex officio promulgate legislative documents on procedures for using technological devices; disseminate regulations of law; provide training; carry out inspections and take actions against regulations on management and use of the technological devices specified in Clause 1 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm