Chương 2 Nghị định 08/2014/NĐ-CP: Tổ chức khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 08/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/01/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2014 |
Ngày công báo: | 14/02/2014 | Số công báo: | Từ số 203 đến số 204 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) sử dụng NSNN được phân chia như sau:
- Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận, tối thiểu là 30%
- Người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận nhưng không quá 10%
Phần còn lại được phân chia:
- Trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức;
- Trường hợp được giao quyền sử dụng thì trả cho đại diện chủ sở hữu theo thỏa thuận nhưng không quá 10%, phần còn lại dành 50% cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.
Đây là nội dung quy định tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ 2013, có hiệu lực từ ngày 15/03/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.
Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.
b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
d) Người đại diện.
đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.
g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.
i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
k) Cam kết tuân thủ pháp luật.
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.
Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.
b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.
3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm tờ trình về việc thành lập, đề án thành lập, dự thảo quyết định thành lập, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập thành 02 (hai) bộ và gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương;
b) Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ chức khoa học và công nghệ khác.
5. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý, trong đó, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và ra quyết định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của tổ chức nước ngoài;
c) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;
đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);
e) Các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
g) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;
h) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Khoản này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.
Tài liệu quy định tại các điểm b, c và h Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung theo chức năng quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;
đ) Trường hợp không được chấp thuận, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài tiến hành thành lập.
3. Tổ chức, cá nhân quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là cơ sở giáo dục đại học thì việc thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.
2. Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;
đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định này cho phép thành lập.
Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Đối với trường hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi, bổ sung tương ứng;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp.
2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn của tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị rách, nát.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;
b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;
d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một tổ chức khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại và xóa tên trong sổ đăng ký đối với tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan chuẩn bị thỏa thuận sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
b) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan thông qua thỏa thuận sáp nhập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo thỏa thuận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua.
c) Sau khi đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể được chia thành một số tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt hoạt động và xóa tên trong sổ đăng ký sau khi tổ chức khoa học và công nghệ mới được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thủ tục chia tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị chia thông qua quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; tên các tổ chức khoa học và công nghệ sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản tổ chức khoa học và công nghệ; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia sang các tổ chức khoa học và công nghệ mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ chức khoa học và công nghệ.
Quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức khoa học và công nghệ mới được đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ (nếu có), khách hàng và người lao động để một trong số các tổ chức khoa học và công nghệ đó thực hiện các nghĩa vụ này.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi chia phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định chia tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ hiện có (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị tách) để thành lập một hoặc một số tổ chức khoa học và công nghệ mới (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách mà không chấm dứt tồn tại của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách.
2. Thủ tục tách tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ bị tách thông qua quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách; tên tổ chức khoa học và công nghệ được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị tách và tổ chức khoa học và công nghệ được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ mới được hình thành sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ (nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Quyết định giải thể tổ chức khoa học và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học. Đối với trường hợp chia, tách còn phải phải theo các quy định tại Điều 6 Nghị định này về trình tự, thủ tục thẩm định khi thành lập tổ chức khoa học và công nghệ mới.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
c) Không vi phạm các điều cấm của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân, không được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc. Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
1. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh
a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.
c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba) người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi nhánh.
d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập thành 02 (hai) bộ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh;
c) Lý lịch của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tài liệu chứng minh về nhân lực, trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;
đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp) đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và công nghệ.
Văn phòng đại diện, chi nhánh phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.
Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;
c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;
đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.
Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trong quá trình xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập;
đ) Trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ lý do.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,
1. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các quyền sau đây:
a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Có con dấu mang tên văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan;
c) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;
đ) Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định của pháp luật khác có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;
b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có liên quan;
c) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm;
b) Có đề án thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Chấp hành đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.
3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.
SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ORGANIZATION
Article 4. Conditions for establishment of scientific and technological organization
Scientific and technological organization is established upon satisfaction of following conditions:
1. Charter of organization and operation
a) Name of scientific and technological organization includes full name, international transaction name and abbreviated name (if any) that are written in the letters in the Vietnamese alphabet, possibly with the letters F, J, Z, W, numerals and symbols that can be pronounced. The full name includes the form of scientific and technological organization and its proper name;
The name of organization must be consistent with the main areas of operation, not overlap with other scientific and technological organizations, not use words and symbols in violation of historical, cultural, ethic tradition and habits and customs of the people, ensure non-infringement of intellectual property rights of organizations and individuals who are protected in Vietnam.
b) Objectives and line of operation of scientific and technological organization must not violate the provisions of Article 8 of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;
c) Head office with address clearly defined by administrative name, telephone and fax number and e-mail (if any);
d) Representative
dd) Functions, duties and powers of scientific and technological organization are consistent with the objectives and line of operation;
e) Area of operation: related to one of the areas of scientific research and technological development, experimental implementation, trial production, product making and business as result of scientific research and technological development, scientific and technological services;
Where the scientific and technological organization is established by individual, the area of operation is stipulated in Clause 4, Article 20 of the Law on Science and Technology;
g) Organizational structure, duties and powers of titles of leadership and other organs of scientific and technological organization;
h) Charter capital of organization including cash and other assets converted into money; principle of increase and decrease in working capital and other financial principles;
i) Conditions, order and procedures for merger, division, separation and dissolution (if any).
k) Commitment to compliance with the law.
2. Human resources for science and technology
a) Each scientific and technological organization must have at least 05 (five) persons with university degree or higher working full-time and part-time in which there is at least 30% having professional skills in accordance with the key areas applied for operation registration and at least 40% working full-time;
In case of establishment of scientific and technological organization for development of new science and technology, the scientific and technological organization must have at least one person with university degree related to the sector registered for operation working full-time;
b) The head of scientific and technological organization must have university degree or higher with management experience and appropriate professional capacity;
For scientific and technological organization as a university education facility, its head must meet the conditions stipulated by law on university education;
3. Material and technical facilities
Being entitled to own or use head office, workshop, laboratory, machinery, equipment, intellectual property and other material and technical facilities to perform the functions and tasks of scientific and technological organization;
4. For public scientific and technological organizations, they must be consistent with the network of scientific and technological organization approved by the Prime Minister;
5. For public scientific and technological organizations with foreign capital, they must meet the requirement specified in Clause 3, Article 11 of the Law on Science and technology;
6. The Ministry of Science and Technology shall make specific guidance on Clauses 1, 2 and 3 of this Article;
Article 5. Authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization
1. The competent agencies, organizations and individuals specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology decide the establishment or permit the establishment of scientific and technological organizations when they meet the conditions specified in Article 4 of this Decree;
2. The agencies, organizations and individuals that have the authority to establish scientific and technological organizations have the authority to merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organizations which they have established;
3. The authority to establish, merge, divide, separate and dissolve scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education;
Article 6. Order and procedures for establishment of public scientific and technological organization
1. Dossier to request the establishment of public scientific and technological organization include a report on establishment, scheme of establishment, draft establishment decision and draft Charter of organization and operation;
2. Dossier to request the establishment of public scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authorities of establishment specified in Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology;
3. Within 05 working days, from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the competent authorities shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the competent authorities shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;
4. Within 30 days from the date of receipt of valid dossier, the following agencies must have their appraisal opinions:
a) Ministry of Science and Technology for the central public scientific and technological organizations;
b) Service of Science and Technology for other scientific and technological organizations;
5. Where the Ministry of Science and Technology establishes the attached scientific and technological organizations, the Minister of Science and Technology shall set up an inter-agency Council for appraisal. The Council consists of scientists, managers, legal experts. The representative of Science and Technology does not exceed 1/3 of the Council’s total members;
6. Within 15 working days from the date of receipt of written appraisal, the competent authority of establishment shall consider and decide the establishment. In case of refusal to establish the scientific and technological organization, the competent authority shall send written notice to organizations and individuals stating the reasons;
7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization as a university education facility; the appraisal of establishment of public university education facility must have the participation of the Ministry of Science and Technology;
Article 7. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital and non-public scientific and technological organization
1. Dossier for establishment of scientific and technological organization with foreign capital includes:
a) Application for establishment of scientific and technological organization under the form specified by the Ministry of Science and Technology;
b) Documents certifying the legal status of foreign organizations;
c) Judicial records of the head of scientific and technological organization with foreign capital;
d) Draft Charter of organization and operation;
dd) Establishment project of scientific and technological organization includes the explanation about the necessity of establishment, conformity with strategy and plan for scientific and technological development and economic development of Vietnam, objectives, contents, areas, operating range of science and technology in Vietnam; scale investment; anticipation of human resources of science and technology; financial analysis (if any);
e) Documents evidencing the satisfaction of conditions specified in Article 4 of this Decree;
g) Document of Peoples’ Committee of provinces and centrally-affiliated cities where the organization’s head office is located approves the location of head office of scientific and technological organization;
h) Audited financial statement or other documents of equal value in the latest financial year of the organization or individuals;
Documents in dossier specified in this Clause in foreign language must be translated in Vietnamese language;
Documents specified at Point b, c and h must be legalized by the consulate;
Where the project to establish the scientific and technological organization is associated with the investment of works construction, the accompanied dossier includes the investment project of works construction (feasibility study report) under the regulations of law on investment of works construction;
2. Order and procedures for establishment of scientific and technological organization with foreign capital include:
a) Dossier is made into 02 (two) sets sent by post or directly to the Ministry of Science and Technology;
b) Within 05 working days from the date of receipt of dossier specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Science and Technology shall verify the validity of dossier. If it is not valid, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice to the organization preparing dossier for modification and addition;
If the dossier is valid, the Ministry of Science and Technology shall send it to the Ministries, sectors and agencies concerned for their opinions;
c) Within 15 working days from the date of receipt of dossier for establishment of scientific and technological organization with foreign capital, the Ministries, sectors and agencies concerned shall give written opinions and take responsibility for the contents under their management functions;
d) Within 45 days, from the date of receipt of valid dossier, the Minister of Science and Technology shall decide the establishment and approve the Charter of organization and operation of the scientific and technological organization with foreign capital, photocopy and send the Decision on permitting the establishment of scientific and technological organization with foreign capital to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities where the organization is approved for location of its head office;
dd) In case of disapproval, the Ministry of Science and Technology shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;
e) Within 90 days, from the date of decision on permitting the establishment, the scientific and technological organization with foreign capital shall conducts its establishment;
3. Organizations and individuals decide the establishment of their non-public scientific and technological organization. For the non-public scientific and technological organization as a university education facility, its establishment shall comply with the regulations of law on university education;
Article 8. Authority to issue Certificate of scientific and technological operation registration
1. The Ministry of Science and Technology shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization specified by agencies at Points a, b, c, d, dd and e, Clause 1 of the Law on Science and Technology and is established by the Central political organizations, social-political organizations, social-occupational organizations, the scientific and technological organization with foreign capital and the scientific and technological organization as university education facility;
2. Service of Science and Technology where the head office of scientific and technological organization is located issues the Certificate of scientific and technological operation registration to the scientific and technological organization not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;
3. The agency which has the authority to issue issues the Certificate of scientific and technological operation registration also has the authority to change or add this Certificate, suspend or annul the validity of the issued Certificate;
Article 9. Order and procedures for scientific and technological operation registration
1. Dossier for registration of scientific and technological organization includes:
a) Application for scientific and technological operation registration;
b) Decision on establishment of scientific and technological organization;
c) Curriculum vitae of the head of scientific and technological organization;
d) Charter of organization and operation which has been approved by the agencies, organizations and individuals;
dd) Documents proving sufficient manpower and technical facilities as prescribed by law for scientific and technological operation, except for cases of scientific and technological organizations which have been appraised by the competent authorities specified in Clause 4 and 5, Article 6 of this Decree before the establishment or permitted the establishment by the competent authorities specified at Point d, Clause 2, Article 7 of this Decree;
Organizations and individuals registering the scientific and technological operation are responsible before law for the contents declared in the dossier specified in this Clause;
2. Order and procedures for scientific and technological operation registration include:
a) Dossier for scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified at Article 8 of this Decree;
b) The competent authority for issue of Certificate of scientific and technological operation registration shall check the dossier. If the dossier is not complete as stipulated in Clause 1 of this Article, within 05 working days from the date of receipt of dossier, the competent authority for scientific and technological operation registration must give a written notice to the organizations and individuals for modification or addition;
c) Within 15 working days, from the date of full receipt of dossier as stipulated in Clause 1 of this Article, the competent authority shall issue the Certificate of scientific and technological operation registration. If the dossier for scientific and technological operation registration is not approved, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;
3. Minister of Science and Technology issues the form of the Certificate of scientific and technological operation registration, the form of document of dossier for scientific and technological operation registration.
Article 10. Order and procedures for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration
1. In case of change and addition of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:
a) Application of scientific and technological organization;
b) Documents related to the corresponding content of change and addition;
c) Certificate of scientific and technological operation registration issued;
2. In case of re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration, dossier includes:
a) Application of scientific and technological organization;
b) Certification of police authority, receipt of news agencies posting announcement of loss of Certificate of scientific and technological operation registration or the Certificate of scientific and technological operation registration has been issued if it is torn;
3. Dossier for change, addition and re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration is made into 02 (two) sets and sent by post or directly to the competent authority for scientific and technological operation registration specified in Article 8 of Decree;
Within 10 working days, from the date of full receipt of dossier as provided for in Clause 1 and 2 of this Article, the competent authority shall consider and issue the Certificate of scientific and technological operation registration. In case of disapproval, the competent authority for scientific and technological operation registration shall send a written notice to the organizations and individuals stating the reasons;
Article 11. Responsibility for registration and report on scientific and technological operation
1. Within 60 days, from the date of establishment, the scientific and technological organization must register its scientific and technological operation at the competent State authority specified in Article 8 of this Decree;
2. Scientific and technological organizations which fail to register the scientific and technological operation as stipulated in Clause 1 of this Article shall not be permitted to implement the scientific and technological duties with the state budget, investment and support and shall be handled in accordance with law;
3. Scientific and technological organization shall make periodic reports by itself or upon the requirement of competent state agencies of science and technology on the activities of its organization under the guidance of the Ministry of Science and Technology;
Article 12. Suspension and annulment of validity of Certificate of scientific and technological operation registration
1. Certificate of scientific and technological operation registration whose validity is suspended within 06 months in the following cases:
a) Scientific and technological organization fails to come into operation upon the excess of 12 months from the date of issue of Certificate of scientific and technological operation registration;
b) Stopping its operation exceeding 12 consecutive months without any plausible reason;
c) Failing to annually report the operation to the authority issuing the Certificate of scientific and technological operation registration for 02 consecutive years;
d) Failing to satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree within 12 consecutive months;
dd) Failing to register for change, addition or re-issue of Certificate of scientific and technological operation registration within 12 months from the date of change, addition or loss of Certificate of scientific and technological operation registration;
2. Certificate of scientific and technological operation registration is annulled in the following cases:
a) Falsifying the contents declared in dossier to be issued the Certificate of scientific and technological operation registration;
b) Scientific and technological organization fails or does not take the remedial measures as required by the competent authority upon the excess of suspension period of Certificate of scientific and technological operation registration;
c) Under the decision and proposal of competent authorities when the scientific and technological organization commits acts of violation in its activities;
3. Agencies issuing Certificate of scientific and technological operation registration has the right to suspend and annul the validity of Certificate of scientific and technological operation registration and give a written notice to provincial People’s Committee where the head office of scientific and technological organization is located and make an announcement on the website of agency issuing Certificate of scientific and technological operation registration;
Article 13. Merger of scientific and technological organization
1. One or a number of scientific and technological organizations (hereafter referred to as merged scientific and technological organization) may be merged with another scientific and technological organization (hereafter referred to as merging scientific and technological organization) by transferring all legal assets, rights and interests to the merging scientific and technological organization and simultaneously terminating its existence and erasing its name in registration book for the merged scientific and technological organization;
2. Merger procedures
a) Relevant scientific and technological organizations shall prepare the merger agreement and draft of Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization. The merger agreement must have main contents such as name, address of main head office of the merging scientific and technological organization; name, address of main head office of the merged scientific and technological organization; procedures and conditions for merger; plan for labor employment; procedures, time limit and conditions for transfer of assets and contributed capital of the merged scientific and technological organization into the contributed capital of the merging scientific and technological organization; time limit for merging implementation;
b) Organizations and individuals establish the relevant scientific and technological organizations under the merger agreement, the Charter of organization and operation of the merging scientific and technological organization and conduct the registration of change of Certificate of scientific and technological operation. In this case, dossier for registration of scientific and technological operation must be enclosed with the merger agreement. The merger agreement must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days from the date of adoption;
c) After registering the scientific and technological operation, the merged scientific and technological organization shall terminate its existence and the merging scientific and technological organization shall be entitled to legal rights and interests and take responsibility for unpaid debts, labor contracts and other asset obligations of the merged scientific and technological organization;
Article 14. Division of scientific and technological organization
1. Scientific and technological organization may be divided into a number of scientific and technological organizations. The divided scientific and technological organization shall terminate its operation and be erased its name in the registration book after the new scientific and technological organization is established and issued the Certificate of operation registration
2. Procedures for division of scientific and technological organization
Organizations and individuals establish the divided scientific and technological organization through the decision on division of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of competent authority for establishment of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the divided scientific and technological organization; name of scientific and technological organization to be established; principles and procedures for division of assets of scientific and technological organization; plan for labor employment, time limit and procedures for transfer of contributed capital of the divided scientific and technological organization to the newly-established scientific and technological organization; principles for dealing with the obligations of the divided scientific and technological organization; time limit for division of scientific and technological organization;
Decision on division of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of this Decision;
3. The divided scientific and technological organization shall terminate its existence after the new scientific and technological organization is registered its scientific and technological operation. The new scientific and technological organizations must jointly take responsibility for unpaid debts (if any), labor contract, recruitment decision and other asset obligations of the divided scientific and technological organization or agreement with creditors (if any). The customers and employees shall let one of those scientific and technological organizations perform these duties;
4. The new scientific and technological organizations established after the division must meet the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the registration of scientific and technological operation as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on division of scientific and technological organization;
Article 15. Separation of scientific and technological organization
1. Scientific and technological organization may be separated by transferring a portion of its current assets (hereafter referred to as separated scientific and technological organization) to establish one or a number of new scientific and technological organizations (hereafter referred to as separating scientific and technological organization); transferring a portion of rights and obligations of the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization without terminating the existence of separated scientific and technological organization;
2. Procedures for separation of scientific and technological organization
Organizations and individuals establish the separated scientific and technological organization through the decision on separation of scientific and technological organization in accordance with provisions of this Decree and the Charter of organization and operation of scientific and technological organization. The decision on division of scientific and technological organization must have main contents of name, head office of the separated scientific and technological organization; name of separating scientific and technological organization to be established; plan for labor employment, asset value and rights and obligations transferred from the separated scientific and technological organization to the separating scientific and technological organization; time limit for separation of scientific and technological organization. The Decision on separation of scientific and technological organization must be sent to all creditors (if any) and notified to the employees within 15 working days, from the effective date of Decision;
3. The separated scientific and technological organization and the separating scientific and technological organization must jointly take responsibility for unpaid debts (if any), labor contract, recruitment decision and other asset obligations of the separated scientific and technological organization unless otherwise agreed;
4. The newly-established scientific and technological organization after the separation must satisfy the conditions, order and procedures for establishment of scientific and technological organization and conduct the scientific and technological operation registration as stipulated in this Decree. In this case, the dossier for scientific and technological operation registration must be enclosed with the Decision on separation of scientific and technological organization;
Article 16. Dissolution of scientific and technological organization
1. Dissolution of scientific and technological organization is the termination of its operation. The dissolution of scientific and technological organization is done in the following cases:
a) End of operation duration stated in the Charter of organization and operation of scientific and technological organization without the extension decision;
b) Under the decision of competent agencies, organizations and individuals;
c) The Certificate of scientific and technological operation registration is invalidated;
2. The scientific and technological organization is only dissolved if ensuring the pay-off of debts and other asset obligations;
3. Order and procedures for dissolution of scientific and technological organization
a) Organizations and individuals having the authority to establish scientific and technological organization shall decide the dissolution of scientific and technological organization. The decision on dissolution must have main contents such as the name, head office of scientific and technological organization, reason for dissolution, time limit, procedures for contract closeout and payment of debts of scientific and technological organization (if any); the time limit for payment of debts and contract closeout must not exceed 06 (six) months, from the effective date of decision on dissolution; settlement plan for obligations arising from labor contract, recruitment decision; full name and signature of legal representative of scientific and technological organization; organizations and individuals establishing the scientific and technological organization shall liquidate its assets, except for the case that the Charter of organization and operation of scientific and technological organization regulates the establishment of its own liquidation organization;
b) Within 10 working days, from the date of issue, the decision on dissolving the scientific and technological organization shall be sent to the registering agency of scientific and technological operation, the creditors (if any), the persons having relevant rights and interests, the employees in scientific and technological organization and publicly posted at the head office, branches and representative offices of scientific and technological organization. The decision on dissolution shall be sent to the creditors with the announcement of debt settlement plan (if any). The announcement must have the creditors’ name and address, debt, time limit, location and mode of payment of debt, method and time limit for settling creditors’ complaints;
The decision on dissolving the scientific and technological organization must be published on at least one printing newspaper at the locality where the head office is located in 03 (three) consecutive issues or on the website of Ministries, sector or province where the head office is located;
c) Within 10 working days, from the date of payment of all debts of the scientific and technological organization, its legal representative shall send the announcement concerning the completion of obligations specified at Point b of this Clause and the Certificate of scientific and technological operation registration to the registering agency of scientific and technological operation. Within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the registering agency of scientific and technological operation shall erase the name of scientific and technological organization in the book of scientific and technological operation registration;
Article 17. Merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility
The merger, division, separation and dissolution of scientific and technological organization as a university education facility shall comply with regulations of law on university education. For case of division and separation, the provisions in Article 6 of this Decree on order and procedures appraisal upon the establishment of scientific and technological organization shall apply;
Article 18. Establishment of attached scientific and technological organization in foreign country
1. The Vietnamese scientific and technological organization, upon establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, must submit application accompanied with proving documents to satisfy the following requirements:
a) Having plan for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country;
b) Completely fulfilling financial obligations for the State;
c) Not violating the prohibitions of the Law on Science and Technology and other relevant legal documents;
d) Abiding by regulations of law on cooperation and investment with foreign countries in the area of science and technology;
2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article for sending to the competent authority. The authority, order and procedures for establishment of attached scientific and technological organization in foreign country shall comply with regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology;
3. Within 30 days, from the date of permitted establishment of attached scientific and technological organization in foreign country, the scientific and technological organization as specified in Clause 1 of this Article must notify the Ministry of Science and Technology;
Article 19. Representative office and branch of scientific and technological organization
1. Representative office is an attached unit of the scientific and technological organization, represents under the authorization the interests of scientific and technological organization and protects these interests;
2. Branch is an attached unit of scientific and technological organization, performs a part or the whole of functions of scientific and technological organization, including the representative function under the authorization;
3. Representative office and branch of scientific and technological organization without legal status must not establish their attached representative office and branch. The operating area of representative office and branch must be consistent with the areas of operation of the scientific and technological organization;
Article 20. Conditions for establishment and operation registration of representative office and branch of the domestic scientific and technological organization
1. Conditions for establishment of representative office and branch
a) Areas of operation of the representative office and branch must be in line with the operating area of scientific and technological organization;
b) The establishment of representative office and branch is defined in the Charter of organization and operation of the scientific and technological organization;
c) The representative office must have at least 02 (two) person with college degree or higher; the branch must have at least 03 (three) persons with university degree or higher, in which there is at least 01 (one) person with expertise in key areas for operation registration. The head of branch must have university degree and work full-time at the representative office and branch;
d) The representative office and branch must have their head office as for the scientific and technological organization specified in this Decree;
2. The scientific and technological organization shall register the operation of its representative office and branch at the Service of Science and Technology where the representative office and branch are located. The dossier for registration is made into 02 (two) sets, including:
a) Application for operation registration;
b) Decision on establishment of representative office and branch;
c) Curriculum vitae of the head of representative office and branch;
d) Documents proving the manpower, head office of representative office and branch;
dd) Copy (with legal certification) of scientific and technological operation registration of the scientific and technological organization;
3. Within 15 working days, from the date of full receipt of valid dossier, the Service of Science and Technology shall issue the Certificate of operation of representative office and branch and reply in writing to the organizations and individuals stating the reasons in case of disapproval;
4. Within 15 working days, from the date of issue of Certificate of operation of representative office and branch, the scientific and technological organization as specified in Clause 2 of this Article must send a copy of Certificate of operation of representative office and branch to the agency issuing the Certificate of scientific and technological operation registration;
5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on documents in the dossier for operation registration of representative office and branch of the scientific and technological organization specified in Clause 2 of this Article and the form of Certificate of operation of representative office and branch;
Article 21. Conditions, order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of foreign scientific and technological organization
1. The foreign scientific and technological organization shall be entitled to establish its representative office and branch in Vietnam when meeting the conditions specified in Clause 2, Article 15 of the Law on Science and Technology;
These representative office and branch must satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 20 of this Decree;
2. Dossier for issue of representative office Establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization includes:
a) Application for issue of representative office Establishment Permit signed by the authorized representative of foreign scientific and technological organization;
b) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of establishment. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of foreign organization, that duration must remain at least 01 year;
c) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;
d) Copy of Charter of organization and operation of the foreign scientific and technological organization;
dd) Judicial record of the head of representative office of foreign scientific and technological organization;
e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of representative office;
Papers specified at Points b, c, d and dd of this Clause must be translated into Vietnamese and legalized by the Consulate;
3. Dossier for issue of branch establishment Permit in Vietnam of scientific and technological organization includes:
a) Application for issue of branch establishment Permit signed by the authorized representative of scientific and technological organization;
b) Copy of Charter of organization and operation of branch specifying the scope of authorization for the head of branch
c) Copy of Certificate of operation registration or papers with equivalent value of the foreign scientific and technological organization certified by the competent authority of the place where that organization is established or registered its operation. If the Certificate of operation registration or papers with equivalent value specify the duration of operation of organizations and individuals, that duration must remain at least 03 years;
d) Audited financial statements or other documents with equivalent value of the last financial year of the scientific and technological organization;
dd) Judicial record of the head of branch of foreign scientific and technological organization;
e) Written approval of provincial People’s Committee concerning the permitted location of branch;
Papers specified at Points b, c, d and dd of this Clause must be translated into Vietnamese and legalized by the Consulate;
4. Order and procedures for establishment of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization include:
a) Dossier for issue of representative office and branch establishment Permit of the foreign scientific and technological organization is made into 02 (two) sets and sent to the Ministry of Science and Technology;
b) Within 60 days, from the date of full receipt of valid dossier, the Ministry of Science and Technology shall issue the foreign scientific and technological organization with the representative office and branch establishment Permit and send the copy of Permit to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, the People's Committees of provinces and centrally affiliated cities where the head office of representative office and branch is located;
c) If the dossier is not valid, within 05 working days, from the date of receipt of dossier, the Ministry of Industry and Trade shall give a written notice to the foreign scientific and technological organization for addition and completion of dossier;
d) In the process of reviewing applications for issue of Permit, if find it necessary, within 10 working days, from the date of full receipt of valid dossier of the organization, the Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministries and agencies concerned to verify the dossier for establishment;
dd) In the process of reviewing applications for issue of Permit, the Ministry of Science and Technology has the right to require the foreign scientific and technological organization to produce the relevant documents to clarify the information in the dossier;
e) In case of ineligibility for issue of representative office and branch establishment Permit, the Ministry of Science and Technology must give a written notice to the foreign scientific and technological organization stating the reasons;
5. The Ministry of Science and Technology shall give a specific guidance on the form of application for issue of representative office and branch establishment Permit specified at Point a, Clause 3 of this Article and the form of representative office and branch establishment Permit in Vietnam of the foreign scientific and technological organization specified at Point b, Clause of this Article; the procedures for re-issue, renewal, change, addition, suspension or invalidation of representative office and branch establishment Permit;
Article 22. Rights and obligations of representative office and branch in Vietnam of the foreign scientific and technological organization
1. The representative office and branch has the following rights:
a) Being protected their legal rights and interests by Vietnam State under Vietnam law and international agreements in which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
b) Having seal bearing the name of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization under the current regulations of other relevant laws;
c) Leasing head office, buying means and items necessary for the operation of representative office and branch;
d) Opening account in foreign currency or Vietnam dong at the banks permitted to operate in Vietnam and only using these accounts in activities of representative office and branch;
dd) Recruiting employees as Vietnamese or foreigners to work at the representative office and branch under other relevant laws;
e) Other rights under regulations of law on science and technology and other relevant laws;
2. The representative office and branch have the following obligations:
a) Operation in accordance with contents and areas of operation as specified in the establishment Permit;
b) Registration for change, addition, re-issue and renewal of establishment Permit under other relevant laws;
c) The head of representative office and branch shall take responsibility for activities of representative office and branch in Vietnam and shall make periodic reports on operation of representative office and branch in Vietnam to the agency issuing of establishment Permit before December 15 annually; report, provide documents and explain the relevant issues upon the requirement of Vietnamese competent authorities;
d) The head of representative office and branch of the foreign scientific and technological organization in Vietnam shall perform duties under the authorization of the foreign scientific and technological organization within the scope and duration of the authorization;
dd) Other duties under regulations of law on science and technology and other relevant laws;
Article 23. Establishment of representative office and branch of Vietnamese scientific and technological organization in foreign country
1. Scientific and technological organization wishing to establish its representative office and branch in foreign country shall submit application with documents proving the satisfaction of the following requirements:
a) Having the time of operation of at least 03 years to the time of request for establishment of branch and having the time of operation of at least 01 year to the time of request for establishment of representative office;
b) Having plan for establishment of representative office and branch in foreign country with feasibility and clear direction of operation in accordance with Vietnamese laws;
c) Abiding by regulations on annual operation report of the agency issuing the Certificate of scientific and technological operation registration and other duties for the State;
d) Abiding by regulations of law on cooperation and investment with foreign country in the area of science and technology. Not violating the prohibitions of law on science and technology and other relevant laws;
2. Within 30 days, from the date of receipt of application and accompanied documents, the Ministry of Science and Technology shall give a written notice of satisfaction of requirements specified in Clause 1 of this Article;
3. Within 30 days, from the date of permitted establishment of representative office in foreign country, the scientific and technological organization has to make an announcement to the Ministry of Industry and Trade;
Article 24. Independently evaluating the scientific and technological organization
1. The independent evaluation and ranking of scientific and technological organization shall be done by organizations and individuals or under contracts with other organizations and individuals;
2. Organizations and individuals independently evaluating and ranking the scientific and technological organization must comply with the provisions in Clause 3, Article 16 of the Law on Science and Technology;
3. Criteria and method of evaluating the scientific and technological organization shall be developed and publicly publicized on mass media;
4. Capacity for evaluating and ranking scientific and technological organization of organizations and individuals independently evaluating must be publicized on mass media;
5. Where the organizations and individuals perform the evaluation and ranking for the scientific and technological organization under contract, the rights and obligations of parties shall comply with the provisions in the contract;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực