Chương 1 Nghị định 08/2014/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 08/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/01/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2014 |
Ngày công báo: | 14/02/2014 | Số công báo: | Từ số 203 đến số 204 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN) sử dụng NSNN được phân chia như sau:
- Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận, tối thiểu là 30%
- Người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận nhưng không quá 10%
Phần còn lại được phân chia:
- Trường hợp được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức;
- Trường hợp được giao quyền sử dụng thì trả cho đại diện chủ sở hữu theo thỏa thuận nhưng không quá 10%, phần còn lại dành 50% cho đầu tư NCKH&PTCN, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức.
Đây là nội dung quy định tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ 2013, có hiệu lực từ ngày 15/03/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 và một số vấn đề cần thiết khác của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ; trình tự, thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập; kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước; phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu tư.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức Việt Nam không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài là tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập hoặc góp vốn hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt Nam.
4. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
5. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
6. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
7. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định.
8. Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia.
10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt là đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ có quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
11. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
12. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Article 1. Scope of regulation
This Decree stipulates in detail and guides the implementation of Articles 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 and a number of other necessary issues of the Law on Science and Technology related to the establishment of technology and science organization, representative offices and branches of technology and science organization; independent assessment of technology and science organization; order and procedures for determination and approval for special scientific and technological tasks; scientific and technological advisory board, independent consulting organizations or consultants; inspection and assessment during the implementation of scientific and technological tasks; assessment of result of implementation of scientific and technological tasks without using the State budget; development of scientific and technological market;
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to organizations and individuals operating in the field of the science and technology and other organizations and individuals related to scientific and technological activities in Vietnam;
Article 3. Explanation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Public technology and science organization is an organization specified by the competent authority at Points a, b, c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 12 of the Law on Science and Technology and is established and invested by social political organizations;
2. Public technology and science organization is an organization which is established by Vietnamese enterprises, individuals and organizations not subject to the provisions in Clause 1 of this Article;
3. Technology and science organization is an organization which is established or contributed with capital by foreign organizations and individuals in cooperation with organizations and individuals in Vietnam;
4. Scientific and technological research is the scientific and technological tasks whose main contents are exploration, discovery and learning of nature, rule of things, natural and social phenomena and thinking; innovative solutions for application in practice, including basic research, applied research, experimental development research or combination between basic research, applied research and experimental implementation research;
5. Scientific project is the scientific and technological tasks aimed to determine the theoretical basis and practice in service of development of mechanism, policies and law;
6. Trial production project is the scientific and technological tasks aimed to apply the result of scientific research and experimental implementation to test the solutions, methods, models of social and economic management or trial production at small scale to improve new technology and products before putting them into production and life.
7. Scientific and technological project is the scientific and technological tasks to solve the scientific and technological issues to mainly serve the making of product or group of key and leading products that impact on raising the technological level of a sector, an area and have a great effect on the social and economic development of the country; is implemented in the form of scientific and technological research, trial production project and scientific and investment projects in science and technology with the objectives and contents of organic and consistent association in a certain period of time;
8. Scientific and technological program is the scientific and technological tasks with a general objective to solve the scientific and technological issues for development and medium-term or long-term application of science and technology developed in the form of combination of scientific and technological researches, trial production project and scientific and technological project;
9. Potential scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific and technological project to focus on researching and solving the scientific and technological issues and requires the high application and prospects of creating and developing new research direction or new products in the field of science and technology with priority and national importance.
10. Special scientific and technological task is the scientific and technological research, scientific project, trial production project, scientific and technological project with large scale for national defense, security and great impact on productivity, quality and competitiveness of national products considered and decided by the National Assembly, the Prime Minister;
11. Scientific and technological task under the Protocol is the scientific and technological research, scientific and technological project, development cooperation, implementation and contribution of fund between Vietnamese scientific and technological organizations with foreign partners under written agreement of competent authority of Vietnam and foreign authority;
12. Functional research task is the scientific and technological task to ensure the regular research activities of scientific and technological organization in accordance with function and task specified in the Charter of organization and operation or documents of competent authority specifying the functions and duties of scientific and technological organizations;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực