Chương II Luật Tổ chức Toà án nhân dân 1992: Toà án Nhân dân tối cao
Số hiệu: | 02/L-CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 06/10/1992 | Ngày hiệu lực: | 10/10/1992 |
Ngày công báo: | 15/12/1992 | Số công báo: | Số 23 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/04/2002 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối gồm:
- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
- Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân tối cao;
- Bộ máy giúp việc.
3- Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án;
Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Toà án các cấp; giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các Toà án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các Toà án đó;
Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội dự án Luật và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
1- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
2- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị;
3- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
1- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, đồng thời là cơ quan hướng dẫn công tác xét xử của các Toà án các cấp.
2- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có:
- Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
- Các Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao;
- Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
1- Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị;
- Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;
- Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
- Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2- Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.
1- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là tổ chức thường trực của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh toà các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tối cao.
3- Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Hướng dẫn các Toà án thực hiện nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
- Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác xét xử của các Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
4- Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
1- Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2- Toà hình sự, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối cao;
2- Chủ toạ các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán và Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
3- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định của pháp luật tố tụng;
4- Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;
5- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó Chánh toà các Toà chuyên trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác trong Toà án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và cán bộ của các Toà án;
7- Báo cáo công tác xét xử của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
8- Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh do Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
9- Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối cao và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực