Số hiệu: | 19-LCT | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 14/07/1960 | Ngày hiệu lực: | 26/07/1960 |
Ngày công báo: | 03/08/1960 | Số công báo: | Số 32 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
Công dân có quyền bầu cử và ứng cử từ hai mươi ba tuổi trở lên có thể được bầu làm thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao là năm năm.
Phó chánh an, thẩm phán, thẩm phán dự khuyết và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương là bốn năm.
Uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân nói trên do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tương đương là ba năm.
Việc bầu cử hội thẩm nhân dân, nhiệm kỳ và chế độ công tác của hội thẩm nhân dân sẽ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ II, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1960.
Công dân có quyền bầu cử và ứng cử từ hai mươi ba tuổi trở lên có thể được bầu làm thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra và bãi miễn.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao là năm năm.
Phó chánh an, thẩm phán, thẩm phán dự khuyết và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương là bốn năm.
Uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân nói trên do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn. Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh án và thẩm phán Toà án nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tương đương là ba năm.
Việc bầu cử hội thẩm nhân dân, nhiệm kỳ và chế độ công tác của hội thẩm nhân dân sẽ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ II, kỳ họp thứ nhất, thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1960.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực