Chương 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp 1962: Nguyên tắc cơ bản
Số hiệu: | 51/LCT | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 27/10/1962 | Ngày hiệu lực: | 11/11/1962 |
Ngày công báo: | 28/11/1962 | Số công báo: | Số 44 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
09/07/1983 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị;
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã;
- Huyện chia thành xã, thị trấn.
Các khu tự trị chia thành tỉnh; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn.
Các thành phố có thể chia thành khu phố ở trong thành và huyện ở ngoài thành.
Hiện nay khu Hồng quảng và khu Vĩnh Linh coi như tỉnh.
Các đơn vị hành chính kể trên đều có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.
Số đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi cấp và cách thức bầu cử Hội đồng nhân dân do Luật bầu cử quy định.
Uỷ ban hành chính do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng nhân dân khu tự trị là ba năm.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân các cấp khác là hai năm.
Nhiệm kỳ của Uỷ ban hành chính cấp nào theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp ấy. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ hoặc bị giải tán, Uỷ ban hành chính tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân mới bầu ra Uỷ ban hành chính mới.
Uỷ ban hành chính cHịu trách nhiệm và báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân cấp mình và với cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp.
Uỷ ban hành chính ở một địa phương chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng chính phủ.
Hội đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp mình; có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp dưới trực tiếp.
Hội đồng nhân dân có quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Hội đồng nhân dân này gây thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân một cách nghiêm trọng.
Nghị quyết giải tán của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành.
Nghị quyết giải tán của các Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn trước khi thi hành.
Uỷ ban hành chính cấp trên có quyền đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy.
Uỷ ban hành chính cấp trên có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp dưới.
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà phân định như sau:
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị;
- Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã;
- Huyện chia thành xã, thị trấn.
Các khu tự trị chia thành tỉnh; tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn.
Các thành phố có thể chia thành khu phố ở trong thành và huyện ở ngoài thành.
Hiện nay khu Hồng quảng và khu Vĩnh Linh coi như tỉnh.
Các đơn vị hành chính kể trên đều có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.
Số đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi cấp và cách thức bầu cử Hội đồng nhân dân do Luật bầu cử quy định.
Uỷ ban hành chính do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng nhân dân khu tự trị là ba năm.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân các cấp khác là hai năm.
Nhiệm kỳ của Uỷ ban hành chính cấp nào theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cấp ấy. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ hoặc bị giải tán, Uỷ ban hành chính tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân mới bầu ra Uỷ ban hành chính mới.
Hội đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp mình; có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp dưới trực tiếp.
Hội đồng nhân dân có quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Hội đồng nhân dân này gây thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân một cách nghiêm trọng.
Nghị quyết giải tán của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu tự trị phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành.
Nghị quyết giải tán của các Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn trước khi thi hành.
Uỷ ban hành chính cấp trên có quyền đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy.
Uỷ ban hành chính cấp trên có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban hành chính cấp dưới.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực