Luật Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu sửa đổi số 17-L/CTN
Số hiệu: | 17-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 05/07/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17-L/CTN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1993 |
SỐ 17-L/CTN NGÀY 05/07/1993 CỦA QUỐC HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
"Điều 2 - Hàng hoá trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:
1- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, theo quy định của Chính phủ;
2- Hàng viện trợ nhân đạo."
"Điều 10 - Được miễn thuế trong các trường hợp:
1- Hàng viện trợ không hoàn lại;
2- Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;
3- Hàng là tài sản di chuyển;
4- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
5- Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết."
"Điều 11 - Được xét miễn thuế trong các trường hợp:
1- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;
2- Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, sau khi có sự thống nhất của Bộ Tài chính, xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư;
3- Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại, trong mức quy định của Chính phủ."
4/ Điều 14 được bổ sung vào cuối khoản 5 một đoạn như sau:
"Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu."
5/ Điểm a, điểm b, Khoản 3, Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3- Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định như sau:
a) Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng xuất khẩu;
Trong trường hợp hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn mười lăm ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế xuất khẩu.
b) Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp, đối với hàng nhập khẩu;
Trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
Riêng trường hợp hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, thì thời hạn nộp xong thuế được quy định cho từng ngành nghề sản xuất cụ thể, nhưng chậm nhất không quá chín mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Chính phủ quy định chi tiết thời hạn cụ thể được áp dụng cho từng ngành sản xuất.
Trong trường hợp đã thực xuất khẩu hàng sản xuất bằng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trong thời hạn quy định tại điểm này, thì không phải nộp thuế nhập khẩu;"
6/ Khoản 1, Điều 20 được sửa đổi như sau:
"1- Quá thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 của Luật này, thì mỗi ngày chậm nộp, đối tượng nộp thuế bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số thuế nộp chậm."
7/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".
Điều 2: Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.
Điều 3: Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.
|
Lê Đức Anh (Đã ký) |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 17-L/CTN |
Hanoi, July 5, 1993 |
LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON IMPORT TAX AND EXPORT TAX
Pursuant to Article 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law amends and supplements a number of articles of the Import Tax and Export Tax Law passed on December 26, 1991 by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Law on Import Tax and Export Tax as follows:
1. Article 2 is amended as follows:
“Article 2.- Goods in the following cases shall not be subject to import tax or export tax after having gone through all customs procedures:
1. Goods in transit or transshipped across Vietnam’s borders; goods transported across border-gates under the Government’s regulations;
2. Article 10 is amended as follows:
“Article 10
1. Non-refundable aid goods;
2. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs or exhibitions;
3. Goods being assets on the move.
4. Import/export goods of foreign organizations and/or individuals that are entitled to immunities prescribed by the Council of Ministers in accordance with international agreements which Vietnam has signed or acceded to;
5. Goods being supplies or raw materials imported for processing for,
3. Article 11 is amended as follows
“Article 11
1. Goods imported for exclusive use in direct service of security, national defense, scientific research, and education and training.
2. Goods imported or exported by foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts, in special cases where investment should be encouraged.
The State Commission for Cooperation and Investment shall, after reaching agreement with the Finance Ministry, consider the exemption of import tax or export tax for each special case where investment should be encouraged.
4. To add to the end of Clause 5, Article 14, the following:
“Goods temporarily imported for re-export shall not be liable to export tax upon re-export; goods temporarily exported for re-import shall not be liable to import tax upon re-import.”
5. Points a and b, Clause 3 of Article 17
“3.
For goods temporarily exported for re-import under permission of the competent State agency, if they are actually re-imported within the 15-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to export tax.
For goods temporarily imported for re-export under permission of the competent State agency, if they are actually re-exported within the 30-day time limit prescribed at this Point, they shall not be liable to import tax.
Particularly for supplies and raw materials imported for the production of exports, the time limit for full payment of taxes shall be specified for each production branch, which, however, shall not exceed 90 days as from the date a taxpayer receives the tax-collecting agency’s official notice of the payable tax amount. The Government shall specify time limit applicable to each production branch.
In cases where goods made from the imported supplies or raw materials have actually been exported within the time limit prescribed at this Point, the import tax shall not be paid;”
6. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:
“1. Each day after the tax-payment time limit prescribed in Article 17 of this Law, if taxpayers fail to pay taxes, they shall have to pay fines equal to 0.2% of the tax arrears.”
7. The words “State Council” and “Ministers’ Council” are amended into “National Assembly Standing Committee” and “Government” respectively.
Article 2.- The Government shall amend and/or supplement documents detailing the implementation of the promulgated Law on Import Tax and Export Tax to make it suitable to this Law.
Article 3.- This Law takes effect as from September 1, 1993.
This Law was passed on July 5, 1993 by the IXth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam
|
NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực