Chương V Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015: Hoạt động giám sát
Số hiệu: | 75/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 09/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 25/07/2015 | Số công báo: | Từ số 861 đến số 862 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Từ ngày 01/01/2016, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 75/2015/QH13 bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện giám sát và phản biện xã hội.
- Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện hoạt động đối ngoại Nhân dân.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số 14/1999/QH10 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
2. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
1. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Tổ chức đoàn giám sát.
3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ phối hợp với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch quy định chi tiết Điều này.
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và tổ chức hoạt động giám sát theo kế hoạch hoặc khi cần thiết.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Xem xét khách quan, khoa học những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
4. Tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị sau giám sát khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về kết quả giám sát; chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát.
7. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
8. Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong hoạt động giám sát.
1. Được thông báo trước về nội dung, kế hoạch giám sát.
2. Báo cáo bằng văn bản theo nội dung giám sát; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; báo cáo bổ sung, làm rõ những vấn đề liên quan.
3. Trình bày ý kiến về các nội dung liên quan thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Đề nghị xem xét lại kiến nghị sau giám sát, đối thoại để làm rõ nội dung các kiến nghị đó khi cần thiết.
5. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện giám sát.
6. Xem xét, giải quyết và trả lời những nội dung kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
7. Thực hiện kết luận, quyết định giải quyết của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành liên quan đến những nội dung kiến nghị giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1. Định kỳ 6 tháng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo kết quả giám sát; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét kiến nghị và đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho hoạt động giám sát theo yêu cầu; cử người tham gia giám sát về những nội dung có liên quan; tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện giám sát; xem xét, giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có quyền đề nghị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm gửi đến Quốc hội, Hội đồng nhân dân trước kỳ họp.
Article 25. Nature, purpose and principles of monitoring
1. Monitoring by Vietnamese Fatherland Front means the committees of Vietnamese Fatherland Front at all levels engages themselves or requests their member organizations to monitor, examine, assess and make proposals for activities of agencies, organizations, elective delegation, officials and civil servants in the exercise of policies and laws.
2. Monitoring by the Vietnamese Fatherland Front is of social nature, representing and protecting lawful rights and interests of the people, detecting and making proposals for the handling of violations, defects, making proposals for amendments, supplements to policies and laws; detecting and disseminating new elements, advanced models and positive aspects; bringing into play autonomous rights of the people, making a contribution toward the construction of an untarnished and strong state.
3. Activities of monitoring are carried out under principles of ensuring promotion of democracy and participation of the people, members of the Vietnamese Fatherland Front.
Article 26. Entities, contents and scope of monitoring
1. Entities subject to monitoring by the Vietnamese Fatherland Front are regulatory agencies, organizations, elective delegation, officials and civil servants.
2. Scope of monitoring includes the exercise of policies and laws concerning lawful rights and interests of the people, rights and responsibilities of the Vietnamese Fatherland Front.
3. The Committee of Vietnamese Fatherland Front shall preside over monitoring entities and contents as prescribed in Clauses 1 and 2 hereof.
At the request of the Committee of Vietnamese Fatherland Front or as prescribed, socio-political organizations shall preside over monitoring entities and contents as prescribed in Clauses 1, 2, of this Article in direct connection with lawful rights and interests of members, associates, rights and responsibilities of their own organizations.
Other member organizations of the Vietnamese Fatherland Front shall cooperate with the Committee of Vietnamese at the same level shall exercise policies for entities, contents as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article in direct connection with lawful rights and interests of the members, associates, rights and responsibilities of their own.
Article 27. Manner of monitoring
1. Study and review documents issued by competent agencies relating to lawful rights and interests of the people;
2. Organize team of monitoring;
3. Pass activities of the People’s Inspectorate at commune level and Public Investment Supervisory Board;
4. Participate in monitoring with competent agencies, organizations;
5. The standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, the Government shall cooperate with Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front in promulgating the Joint Resolution detailing this Article.
Article 28. Rights and responsibilities of the Vietnamese Fatherland Front for monitoring
1. Cooperate with relevant agencies, organizations in constructing the program, contents, and plans for monitoring; make decisions on the establishment of the monitoring team and organize monitoring activities as planned or required.
2. Request agencies, organizations, and individuals monitored to make reports and supply information and documents in connection with the contents of monitoring;
3. Give an objective and scientific consideration to issues in connection with contents of monitoring;
4. Organize dialogs to clarify proposals after monitoring if necessary or at the request of agencies, organizations, and individuals monitored;
5. Make proposals to competent agencies, organizations, and individuals for considerations over measures to protect interests of the State, lawful rights and interests of the people; considerations over responsibilities of agencies, organizations, and individuals for committing acts of violations according to law provisions;
6. Promulgate or cooperate with relevant agencies, organization in promulgating document on result of monitoring; take responsibilities for proposals after monitoring;
7. Follow up, speed up the handling of proposals after monitoring; request competent agencies, organizations, and individuals to examine responsibilities of agencies, organizations, and individuals for not handling or handling in opposition to law provisions;
8. Commend or request competent agencies, organizations to organize praise and commendations for extraordinary achievements in monitoring;
Article 29. Rights and responsibilities of agencies, organizations, and individuals monitored
1. Receive prior notice about contents and plans for monitoring;
2. Make written reports on contents of monitoring; provide information and documents in connection with contents of monitoring; make additional reports and clarifications of related information;
3. Give a presentation over related information within duties and powers;
4. Make requests for review of proposals after monitoring, dialogs to clarify such proposals if necessary;
5. Create favorable conditions for the Vietnamese Fatherland Front to perform monitoring;
6. Examine, handle and reply to proposals after monitoring;
7. Conclusion and decision over handling issued by competent agencies, organizations in connection with proposals after monitoring;
Article 30. Responsibilities of National Assembly, the Government, People’s Council, People’s committees and relevant agencies, organizations, and individuals
1. On a six-month basis, the National Assembly, the Government, People’s Council, People’s committees shall be addressed to over result of monitoring by the Committee of Vietnamese Fatherland Front; relevant agencies, organizations, and individuals are requested to review proposals and speed up the handling of proposals after monitoring.
2. Agencies, organizations, and individuals within duties and powers shall be responsible for creating favorable conditions and providing necessary information and documents for monitoring activities on request; delegating people to monitor related issues; creating conditions for the Vietnamese Fatherland Front to carry out monitoring; reviewing and handling proposals after monitoring by the Vietnamese Fatherland Front according to law provisions.
Article 31. Rights and responsibilities of the Committee of Vietnamese Fatherland Front for dismissal of Delegation of National Assembly, People’s Council; votes of confidence for key positions elected or endorsed by National Assembly, People’s Council
1. The Presidium of the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, the provincial Committee of Vietnamese Fatherland Front are entitled to dismiss delegates of the National Assembly who no longer deserve for the trust of the people; the local Committee of Vietnamese Fatherland Front is entitled to propose dismissal of delegates of People’s Council who are no longer deserve for the trust of the people according to law provisions.
2. The local Committee of Vietnamese Fatherland Front is entitled to make proposals to the standing committee of People’s Council for submission to People’s Council at the same level for votes of confidence for those holding key positions elected by People’s Council according to law provisions;
3. The Committee of Vietnamese Fatherland Front at all levels shall be responsible for gathering and compiling all suggestions, proposals from voters and the people in connection with persons granted votes of confidence and making such submission to National Assembly, People’s Council before meeting sessions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực