Chương II Luật kinh doanh bất động sản 2006: Kinh doanh nhà, công trình xây dựng
Số hiệu: | 63/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
KINH DOANH NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Mục 1. ĐẦU TƯ TẠO LẬP NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỂ KINH DOANH
Điều 18. Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng mới nhà, công trình xây dựng;
b) Đầu tư cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có dự án đầu tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư dự án phải có năng lực tài chính để thực hiện dự án.
Điều 19. Quyền của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để kinh doanh.
2. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
4. Giới thiệu, quảng bá thông tin về dự án do mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án.
5. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt; trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
6. Được miễn, giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án và tính chất của nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, giám sát các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư xây dựng đúng dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Liên doanh, hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án.
9. Huy động vốn theo quy định của pháp luật.
10. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng theo quy hoạch và nội dung của dự án đã được phê duyệt.
3. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp huy động tiền ứng trước của khách hàng phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
4. Quản lý việc xây dựng nhà, công trình xây dựng trong dự án do mình đầu tư và do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các nội dung khác của dự án đã được phê duyệt.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo đúng dự án đã được phê duyệt.
7. Làm thủ tục xác lập về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đã bán, chuyển nhượng cho khách hàng; làm thủ tục chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được phê duyệt.
8. Lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư đã chuyển nhượng.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể về chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Mục 2. MUA BÁN NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 22. Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được mua bán bao gồm nhà, công trình xây dựng đã có sẵn, đang xây dựng hoặc được hình thành trong tương lai theo dự án, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải bán nhà, công trình xây dựng thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Đối với biệt thự, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đồng thời chuyển quyền sử dụng đất;
b) Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp bán căn hộ chung cư hoặc một phần nhà chung cư thì phải gắn với quyền sử dụng đất, các phần sử dụng chung và các trang bị, thiết bị trong nhà thuộc sở hữu chung.
4. Bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng; hồ sơ về nhà, công trình xây dựng bao gồm các loại giấy tờ về việc tạo lập, về quyền sở hữu, quá trình thay đổi và tình trạng pháp lý của nhà, công trình xây dựng.
5. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp bán nhà, công trình xây dựng được hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng về giá mua bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao nhà, công trình xây dựng.
Điều 23. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Nội dung, thời hạn và phương thức bảo hành do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trong thời hạn bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục những khiếm khuyết, hư hỏng của nhà, công trình xây dựng và bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng, kể cả các thiết bị công trình và các phần sử dụng chung của nhà chung cư.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng mới thì thời hạn bảo hành không ngắn hơn thời hạn bảo hành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 24. Quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.
4. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên mua vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.
3. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Được nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.
2. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất.
3. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bảo hành theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, không đúng chất lượng, không đúng các cam kết khác trong hợp đồng.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên bán nhà, công trình xây dựng vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nghĩa vụ của bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Thanh toán tiền cho bên bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo hồ sơ theo đúng chất lượng, thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 28. Nguyên tắc thuê nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Việc cho thuê nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 29. Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê.
4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê.
3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng.
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng đang thuê trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng; yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trả tiền thuê và thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Sửa chữa những hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 4. THUÊ MUA NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 33. Nguyên tắc thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
4. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.
6. Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước khi hết hạn thuê mua.
Điều 34. Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Lựa chọn và thỏa thuận với bên thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng.
2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê mua cung cấp thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.
4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng đúng thời hạn, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng.
3. Chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Quyền của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhận nhà, công trình xây dựng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.
2. Nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc trước khi kết thúc thời hạn thuê mua theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
3. Cho thuê lại một phần, toàn bộ nhà, công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền thuê mua nhà, công trình xây dựng cho bên thứ ba nhưng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
4. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp tài liệu, hướng dẫn sử dụng và bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Yêu cầu bên cho thuê mua chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất và hồ sơ kèm theo.
6. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Trong thời gian thuê mua phải bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
3. Thanh toán tiền thuê mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khi hết hạn thuê mua theo hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng mới nhà, công trình xây dựng;
b) Đầu tư cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải có dự án đầu tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư dự án phải có năng lực tài chính để thực hiện dự án.
1. Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để kinh doanh.
2. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện các dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
4. Giới thiệu, quảng bá thông tin về dự án do mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án.
5. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt; trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
6. Được miễn, giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án và tính chất của nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, giám sát các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư xây dựng đúng dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Liên doanh, hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án.
9. Huy động vốn theo quy định của pháp luật.
10. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng theo quy hoạch và nội dung của dự án đã được phê duyệt.
3. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp huy động tiền ứng trước của khách hàng phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
4. Quản lý việc xây dựng nhà, công trình xây dựng trong dự án do mình đầu tư và do các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và các nội dung khác của dự án đã được phê duyệt.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo đúng dự án đã được phê duyệt.
7. Làm thủ tục xác lập về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đã bán, chuyển nhượng cho khách hàng; làm thủ tục chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ thuật theo dự án đã được phê duyệt.
8. Lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư đã chuyển nhượng.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể về chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
1. Nhà, công trình xây dựng được mua bán bao gồm nhà, công trình xây dựng đã có sẵn, đang xây dựng hoặc được hình thành trong tương lai theo dự án, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải bán nhà, công trình xây dựng thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Đối với biệt thự, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đồng thời chuyển quyền sử dụng đất;
b) Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp bán căn hộ chung cư hoặc một phần nhà chung cư thì phải gắn với quyền sử dụng đất, các phần sử dụng chung và các trang bị, thiết bị trong nhà thuộc sở hữu chung.
4. Bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng; hồ sơ về nhà, công trình xây dựng bao gồm các loại giấy tờ về việc tạo lập, về quyền sở hữu, quá trình thay đổi và tình trạng pháp lý của nhà, công trình xây dựng.
5. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp bán nhà, công trình xây dựng được hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng về giá mua bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao nhà, công trình xây dựng.
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Nội dung, thời hạn và phương thức bảo hành do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trong thời hạn bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục những khiếm khuyết, hư hỏng của nhà, công trình xây dựng và bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng, kể cả các thiết bị công trình và các phần sử dụng chung của nhà chung cư.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng mới thì thời hạn bảo hành không ngắn hơn thời hạn bảo hành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.
4. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên mua vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.
3. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Được nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.
2. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất.
3. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bảo hành theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, không đúng chất lượng, không đúng các cam kết khác trong hợp đồng.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên bán nhà, công trình xây dựng vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Thanh toán tiền cho bên bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo hồ sơ theo đúng chất lượng, thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Việc cho thuê nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê.
4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê.
3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng, nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng.
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng đang thuê trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng; yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trả tiền thuê và thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Sửa chữa những hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
4. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.
6. Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước khi hết hạn thuê mua.
1. Lựa chọn và thỏa thuận với bên thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua, thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng.
2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê mua cung cấp thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.
4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng đúng thời hạn, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng.
3. Chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhận nhà, công trình xây dựng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.
2. Nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua hoặc trước khi kết thúc thời hạn thuê mua theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
3. Cho thuê lại một phần, toàn bộ nhà, công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền thuê mua nhà, công trình xây dựng cho bên thứ ba nhưng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
4. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp tài liệu, hướng dẫn sử dụng và bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Yêu cầu bên cho thuê mua chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất và hồ sơ kèm theo.
6. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời gian thuê mua phải bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng phải được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
3. Thanh toán tiền thuê mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khi hết hạn thuê mua theo hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
DEALING IN HOUSES AND CONSTRUCTION WORKS
Section 1. INVESTMENT IN CREATION OF HOUSES OR CONSTRUCTION WORKS FOR BUSINESS
Article 18.- Investment in the creation of houses or construction works for business
1. Organizations and individuals dealing in real estate may invest in the creation of houses or construction works for business in the following forms:
a/ Investment in the construction of houses or construction works;
b/ Investment in the renovation or repair of existing houses or construction works.
2. Organizations and individuals investing in the creation of houses or construction works for business shall comply with construction plannings approved by competent state agencies.
3. Organizations and individuals investing in the construction of new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks are required to have investment projects. The selection of investors for projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks shall comply with the provisions of the construction and bidding law. Project investors are required to have financial capability for execution of projects.
Article 19.- Rights of investors of projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks
1. To propose projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks to state agencies competent to permit investment in the construction thereof for business.
2. To invest in construction of technical infrastructures, construction works and houses in strict compliance with detailed plannings of 1/500 scale of the projects already approved by competent state agencies.
3. To participate in the auction of land use rights or bidding for execution of projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks.
4. To introduce and disseminate information on projects of which they are investors so as to attract and call for other investors to invest in the projects.
5. To sell, lease or sell on hire-purchase houses or construction works and transfer or lease infrastructure-associated land use rights under approved projects; in case of transfer of the whole projects to other investors, to comply with the provisions of Article 21 of this Law.
6. To enjoy exemption, reduction or deferred payment of land use levies based on project schedules and characteristics of houses or construction works and in accordance with the provisions of law.
7. To manage and supervise other investors in projects for construction investment in the very approved projects and in accordance with the provisions of the construction law.
8. To enter in joint venture or business cooperation for execution of projects with domestic or foreign organizations or individuals or with overseas Vietnamese.
9. To mobilize capital in accordance with law.
10. Other rights as provided for by law.
Article 20.- Obligations of investors of projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks
1. To elaborate detailed plannings of 1/500 scale for projects and submit them to competent state agencies for approval in accordance with the provisions of the construction law.
2. To make direct investment in the construction of a synchronous technical infrastructure system compatible with that of the surrounding areas according to the project execution schedule; to invest in building houses or construction works according to plannings and contents of the approved projects.
3. To ensure financial sources for execution of projects according to the approved schedule; when clients' advances are mobilized, to comply with the provisions of Clause 1, Article 14 of this Law.
4. To manage the construction of houses or works under projects in which they invest by themselves or in cooperation with other investors in strict compliance with detailed construction plannings of 1/500 scale and other contents of the approved projects.
5. To take responsibility for the quality of houses or construction works in accordance with the provisions of the construction law.
6. To sell, lease or sell hire-purchase houses or construction works, to transfer or lease infrastructure-associated land use rights according to the approved projects.
7. To fill in procedures for establishment of land use rights and ownership rights to houses or construction works already sold or transferred to clients; to fill in procedures for handover of technical infrastructures under the approved projects.
8. To keep and deposit for archival purpose project dossiers, design dossiers and construction completion dossiers of houses or construction works in accordance with the provisions of law.
9. To observe the reporting regime according to law and submit to inspection and examination by competent state agencies.
10. Other obligations as provided for by law.
Article 21.- Transfer of entire projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks
1. The transfer of entire projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks must be approved in writing by competent state agencies.
2. Investors-transferees must be organizations or individuals dealing in real estate that satisfy the conditions specified in Clause 1, Article 8 of this Law. Investors-transferees shall fulfill all obligations of investors-transferors.
3. The transfer of entire projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks must be conducted on the basis of written contracts.
4. The Government shall specify the transfer of entire projects on new urban areas, residential quarters or technical infrastructures of industrial parks.
Section 2. SALE AND PURCHASE OF HOUSES OR CONSTRUCTION WORKS
Article 22.- Principles for sale and purchase of houses or construction works
1. Houses and construction works for sale and purchase include those which already exist, are under construction or are to be created in the future according to the approved projects, designs and schedules.
2. Organizations and individuals dealing in real estate shall sell houses or construction works through real estate transaction floors.
3. The sale of houses or construction works accompanied with the transfer of land use rights is provided for as follows:
a/ For villas and separate houses in urban areas, the land use rights must be transferred together with the sale of houses or construction works;
b/ For other houses and construction works, the land use rights shall be transferred in accordance with the land law.
In case of sale of a condominium apartment or part of a condominium, it must be associated with land use rights, shared facilities and equipment and facilities of the condominium, which are under common ownership.
4. The sale of houses or construction works must be accompanied with dossiers on those houses or construction works, which include papers on their creation, ownership right, changes and legal status.
5. The sale and purchase of houses or construction works must be conducted on the basis of written contracts under the provisions of this Law and relevant provisions of law; in case of sale of prospective houses or construction works, the involved parties shall agree in their contracts on selling and purchasing prices at the time of signing contracts, regardless of the time of handover of houses or construction works.
Article 23.- Warranty for the sold houses or construction works
1. The seller shall provide warranty for a house or construction work sold to the purchaser, unless otherwise agreed by the two parties. The warranty contents, duration and mode shall be agreed by the two parties in the contract.
2. Within the warranty time limit, the seller shall repair and remedy defects or damage of the house or construction work, including equipment and shared facilities of a condominium, and ensure their quality standards according to legal provisions or contractual agreements.
3. For new houses or construction works, the warranty duration must not be shorter than that prescribed for construction works by the construction law.
Article 24.- Rights of the house or construction work seller
1. To demand the purchaser to fully pay money according to the payment time limit and mode stated in the contract.
2. To request the purchaser to take over the house or construction work according to the time limit agreed upon in the contract.
3. To request the purchaser to pay compensation for damage caused due to its fault.
4. To unilaterally terminate or revoke the contract when the purchaser breaches the conditions for unilateral termination or revocation of the contract as agreed upon in the contract by the two parties or provided for by law.
5. Other rights as provided for by law.
Article 25.- Obligations of the house or construction work seller
1. To provide sufficient and truthful information on the house or construction work and take responsibility for that information.
2. To hand over the house or construction work to the purchaser according to the time limit, quality and other conditions agreed upon in the contract, together with the relevant dossier and use instructions; to transfer the house or construction work ownership right and land use right.
3. To provide warranty for the sold house or construction work in accordance with Article 23 of this Law.
4. To pay compensation for damage incurred by its fault.
5. To fulfill tax and other financial obligations in accordance with law.
6. Other obligations as provided for by law.
Article 26.- Rights of the house or construction work purchaser
1. To take over the house or construction work together with its ownership right certificate, land use right certificate, relevant dossiers and papers.
2. To request the house or construction work seller to complete relevant sale procedures and to transfer the house or construction work ownership right associated with land use right.
3. To request the house or construction work seller to provide warranty under the provisions of Article 23 of this Law.
4. To request the house or construction work seller to pay compensation for damage incurred by the handover of that house or construction work beyond time limit, with improper quality or in contravention of other contractual commitments.
5. To unilaterally terminate or revoke the contract when the house or construction work seller breaches the conditions for unilateral termination or revocation of the contract as agreed upon in the contract by the two parties or provided for by law.
6. Other rights as provided for by law.
Article 27.- Obligations of the house or construction work purchaser
1. To pay money to the house or construction work seller according to the payment time limit and mode agreed upon in the contract.
2. To take over the house or construction work together with its dossier strictly according to the quality standards and time limit agreed upon in the contract.
3. To use the house or construction work strictly according to their utilities and designs.
4. To pay compensation for damage incurred by its fault.
5. Other obligations as provided for by law.
Section 3. LEASE OF HOUSES OR CONSTRUCTION WORKS
Article 28.- Principles for lease of houses or construction works
1. Houses or construction works for lease must already exist.
2. Organizations and individuals dealing in real estate shall lease houses or construction works through real estate transaction floors.
3. Houses or construction works for lease must ensure quality, safety, environmental sanitation and other necessary services so that they can be put into normal operation and use according to their utilities, designs and to contractual agreements.
4. The lease of houses or construction works shall be effected under contracts in accordance with this Law and relevant laws.
Article 29.- Rights of the house or construction work lessor
1. To request the lessee to preserve and use the house or construction work according to its utilities, designs and contractual agreements.
2. To request the lessee to pay rent according to the payment time limit and mode agreed upon in the contract.
3. To request the lessee to return the house or construction work upon the expiration of the lease term.
4. To request the lessee to pay compensation for damage or repair damage caused by the lessee.
5. To unilaterally terminate or revoke the contract when the lessee breaches the conditions for unilateral termination or revocation of the contract as agreed upon in the contract by the two parties or provided for by law.
6. Other rights as provided for by law.
Article 30.- Obligations of the house or construction work lessor
1. To provide sufficient and truthful information on the house or construction work and take responsibility for that information.
2. To hand over the house or construction work to the lessee according to the contract and guide the latter to use the house or construction work according to its utilities and designs.
3. To maintain and repair the house or construction work periodically or under contractual agreements.
4. To pay compensation for damage incurred by its fault.
5. To fulfill tax and other financial obligations in accordance with law.
6. Other obligations as provided for by law.
Article 31.- Rights of the house or construction work lessee
1. To request the lessor to supply sufficient and truthful information on the house or construction work.
2. To take over the house or construction work according to contractual agreements; to use the house or construction work within the lease term.
3. To sublease the house or construction work if it is so agreed upon in the contract or consented by the lessor in writing.
4. To continue leasing the house or construction work under the conditions agreed upon with the lessor when the house or construction work changes hand.
5. To request the lessor to repair the house or construction work on lease if it is damaged; to request the lessor to pay compensation for damage incurred by the lessor's fault.
6. To unilaterally terminate or revoke the contract when the lessor breaches conditions for unilateral termination or revocation of the contract as agreed upon in the contract by the two parties or provided for by law.
Article 32.- Obligations of the house or construction work lessee
1. To preserve and use the house or construction work according to its utilities, designs and to contractual agreements.
2. To pay rents and fulfill other obligations under contractual agreements.
3. To return the house or construction work to the lessor under contractual agreements.
4. To repair the house or construction work damaged due to its fault.
5. Not to change, renovate or dismantle part or whole of the house or construction work without the lessor's consent.
6. To pay compensation for damage incurred by its fault.
7. Other obligations as provided for by law.
Section 4. HIRE- PURCHASE OF HOUSES OR CONSTRUCTION WORKS
Article 33.- Principles for hire- purchase of houses or construction works
1. Houses or construction works for hire- purchase must already exist.
2. Houses or construction works for hire- purchase must ensure quality, safety, environmental sanitation and other necessary services so that they can be put into normal operation and use according to their utilities, designs and to contractual agreements.
3. Organizations and individuals dealing in real estate shall conduct hire-purchase of houses or construction works through real estate transaction floors.
4. The hire-purchase of houses or construction works must be conducted on the basis of contracts under the provisions of this Law and relevant provisions of law.
5. The hire-purchase of houses or construction works must be associated with land use rights and accompanied with dossiers on those houses or construction works.
6. Parties to contracts on hire-purchase of houses or construction works may agree to shorten the time for transfer of the house or construction work ownership right to the hirer before the expiration of the hire-purchase term.
Article 34.- Rights of the hire-purchase house or construction work seller
1. To select and make contractual agreement with the hirer on hire-purchase term and time point for the transfer of the house or construction work ownership right.
2. To request the hirer to pay hire-purchase money according to the payment time limit and mode agreed upon in the contract.
3. To ask the hirer to supply information on the actual conditions of the house or construction work in the hire-purchase term.
4. To request the hirer to pay compensation for damage incurred by the hirer's fault.
5. Other rights as provided for by law.
Article 35.- Obligations of the hire-purchase house or construction work seller
1. To supply sufficient and truthful information on the house or construction work and take responsibility for that information.
2. To hand over the house or construction work on schedule and with quality as agreed upon in the contract together with the dossier on that house or construction work and use instructions.
3. To transfer the house or construction work ownership right to the hirer upon the expiration of the hire-purchase term or under agreements in the contract.
4. To assure the quality of the house or construction work in the hire-purchase term under the provisions of the construction law or the parties' contractual agreements.
5. To pay compensation for damage incurred by its fault.
6. To fulfill tax obligation and other financial obligations in accordance with law.
7. Other obligations as provided for by law.
Article 36.- Rights of the house or construction work hirer
1. To take over the house or construction work in strict accordance with contractual agreements; to use the house or construction work throughout the hire-purchase term.
2. To receive the hire-purchase house or construction work ownership right upon or before the end of the hire-purchase term as agreed upon by the parties in the contract.
3. To sublease part or whole of the house or construction work or transfer the right to hire-purchase of the house or construction work to a third party, which, however, must be consented by the hire-purchase house or work seller.
4. To request the house or construction work seller to supply documents, use instructions and assure the quality of that house or construction work throughout the hire-purchase term in accordance with the provisions of the construction law or contractual agreements between involved parties.
5. To request the house or construction work seller to transfer the ownership right over that house or construction work in association with the land use rights and relevant dossiers.
6. To request the house or work seller to pay compensation for damage incurred by the hire-purchase seller's faults.
7. Other rights as provided for by law.
Article 37.- Obligations of the house or construction work hirer
1. To preserve and use the house or construction work throughout the hire-purchase term strictly according to its utilities, design and contractual agreements.
2. To improve and repair the house or construction work with the house or work sellers consent.
3. To pay hire-purchase money according to the payment time limit and mode agreed upon in the contract.
4. To perform obligations upon the end of the hire-purchase term.
5. To pay compensation for damage incurred by its fault.
6. Other obligations as provided for by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực